Hướng dẫn sử dụng PHOTOSHOP
Chia sẻ bởi Đặng Ngọc Dương |
Ngày 14/10/2018 |
32
Chia sẻ tài liệu: Hướng dẫn sử dụng PHOTOSHOP thuộc Tư liệu tham khảo
Nội dung tài liệu:
Khởi động Adobe Photoshop và mở một tài liệu Môi trường làm việc của Adobe Photoshop và Adobe ImageReady bao gồm những menu lệnh nằm trên cùng màn hỉnh của bạn với rất nhiều công cụ và Palette để chỉnh sửa và thêm các thành tố cho file hình. Bạn có thể thêm lệnh và các Filter vào menu bằng cách cài đặt một phần mềm thứ ba được biết đến như là các Plug-in
Trong phần này bạn sẽ làm quen với môi trường làm việc của Adobe Photoshop (PTS) và mở một file trong PTS. Cả PTS và ImageReady (IR) đều tương thích với hình bitmap, hình kỹ thuật số. Trong PTS, bạn cũng có thể làm việc với hình Vector, một dạng hình được tạo bởi các đường thẳng mà nó giữ nguyên độ nét khi bạn định lại kích thước. Với IR bạn có thể tạo những hình động, rollover. Bạn có thể tạo một tác phẩm hoàn toàn bằng PTS hoặc IR, hoặc bạn có thể nhập hình vào bằng cách scan, phim âm bản và những hình đồ hoạc khác, thậm chí những đoạn video clip và những tác phẩm đồ hoạ được tạo bởi những phần mềm đồ hoạ khác. Bạn có thể nhập những hình ảnh kỹ thuật số được chụp bằng máy ảnh kỹ thuật số.
Sử dụng công cụ Cùng với PTS và IR cung cấp một hệ thống những công cụ để tạo ra những tác phẩm đồ hoạ tinh tế dùng cho các ứng dựng web hoặc in ấn. IR bao gồm rất nhiều cộng cụ có chức năng tương tự như trong PTS.
Tìm công cụ trong môi trường làm việc. Môi trường làm việc mặc định của PTS và IR bao gồm thanh Menu ở trên cùng của màn hình, một hộp công cụ ở bên trái, một thành menu tuỳ biến (Option Bar) ở dưới thành Menu chính, những palette, một hoặc vài cửa sổ chứa hình xuất hiện dọc theo bên phải môi trường làm việc. Trong IR, có thêm một Palette nữa xuất hiện ở phần bên dưới phía trái của môi trường làm việc. Tất cả những công cụ được đặt ở hộp công cụ (Tool Box) nhưng cũng có thể được điều khiển bằng những tuỳ biến bạn chọn trên thanh Option Bar, và trong vài trường hợp, có thể ở một Palette nào đó.
A: Thanh Menu chính B: Option Bar (Thanh menu tuỳ biến) C: Tool Box (Hộp công cụ) D: Thanh thông tin E: Cửa sổ tài liệu F&G: Palette
Chọn công cụ trong Hộp công cụ Hộp công cụ bao gồm Selection Tool, Painting và những công cụ chỉnh sửa, Nền trước - Nền sau, và những chế độ hiển thị. Phần này sẽ đề cập đến hộp công cụ và chỉ cho bạn cách chọn một công cụ bất kỳ. Khi bạn đọc hết tất cả chương, bạn sẽ học được chức năng của từng công cụ.
1. Để chọn một công cụ, bạn nhấp chuột vào công cụ đó ở hộp công cụ, hoặc bạn có thể dùng phím tắt trên bàn phím. Ví dụ bạn muốn sử dụng lệnh gõ tắt để chọn Zoom Tool, nhấn phím Z. Sau đó bạn nhấn chữ M để chuyển về Marquee Tool. Những công cụ được chọn sẽ luôn hiển thị cho đến khi bạn chọn một công cụ khác. Nếu bạn không biết lệnh gõ tắt của một công cụ nào đó, hãy di chuột lên trên công cụ đó cho đến khi một dòng chữ nhỏ xuất hiện chỉ cho bạn biết tên và lệnh gõ tắt của công cụ đó. Tất cả những lệnh gõ tắt được liệt kê trong phần phụ lục này.
PTS và IR sử dụng những lệnh gõ tắt giống nhau trừ những lệnh sau: A, P, Q và Y
Trong PTS khi bạn nhấn A, bạn sẽ có Selection Tool; trong IR nhấn A sẽ ẩn hoặc hiện Image Map
Trong PTS khi bạn nhấn Q sẽ hoán đổi chế độ Quick Mask và chế độ tiêu chuẩn; Trong IR nhấn Q sẽ ẩn hoặc hiện Slice
Trong PTS khi bạn nhấn Y để chọn History Brush; trong IR nhấn Y để xem trước hiệu ứng Rollover
Một vài nút công cụ trong hộp công cụ có một hình tam giác nhỏ ở dưới cùng bên phải, điều đó có nghĩa rằng có một vài công cụ nữa được ẩn ở dưới công cụ đang được chọn
Chọn những công cụ ẩn bằng những phương pháp sau:
Giữ chuột trái vào một nút trên công cụ mà có tam giác nhỏ như là Rectangular Marquee (Rect Marq) sẽ có một cửa sổ hiện ra chứa những công cụ ẩn sau nó. Kéo chuột đến công cụ mà bạn muốn dùng và thả chuột để chọn nó.
Giữ phím Alt và nhấp chuột vào hộp công cụ để lần lượt hoán đổi vị trí của những công cụ ẩn cho đến khi công cụ mà bạn muốn hiện ra.
Nhấn phím Shift + lệnh gõ tắt cho đến khi công cụ bạn cần xuất hiện
Hình dưới là bản tổng quan về các công cụ trong PTS. Nhấp vào hình để xem hình đầy đủ
Hình dưới là tổng quan về các công cụ trong IR. Nhấp vào hình để xem hình đầy đủ
Sử dụng thanh công cụ tuỳ biến. Hầu hết các công cụ đều có những tuỳ biến được hiển thị trên thanh tuỳ biến (Option Bar). Thanh tuỳ biến công cụ là một dạng menu chữ và thay đổi khi những công cụ khác nhau được chọn. Có một vài công cụ dùng chung thanh tuỳ biến như là chế độ Paint và Opacity, và một vài công cụ thì chỉ có một thanh tuỳ biến như là Auto Erase định dạng cho Pencil.
Bạn có thể di chuyển thanh tuỳ biến tới bât cứ chỗ nào trong môi trường làm việc. Trong PTS, bạn cũng có thể đặt nó ở dưới hoặc trên cùng của màn hình. Thanh tuỳ biến công cụ của PTS bao gồm một Palette Well để chứa các palette mà không phải đóng hẳn chúng lại. Palette Well chỉ hiển thị khi mà môi trường làm việc của bạn lơn hơn 800x600 Px.
Những bước sau chỉ cho bạn sự tương tác giữa công cụ và thành tuỳ biến công cụ
1. Để thấy tuỳ biến của một công cụ, chọn công cụ đó ví dụ như là Rect Marq và chú ý những thay đổi trên thanh tuỳ biến.
Chú ý: Nếu thanh tuỳ biến công cụ không hiển thị, mở Window > đánh dấu vào Option.
2. Chọn một công cụ khác trong hộp công cụ và chú ý những thay đổi trên thanh tuỳ biến
3. Để di chuyển thành tuỳ biến công cụ, kéo cạnh bên trái của nó đến một ví trí mới. Trong PTS, cạnh bên trái có dạng hình chấm chấm khi bạn đặt nó ở dưới thanh Menu chính hoặc một vị trí bất kỳ.
Chú ý: Trong PTS và IR bạn có thể nhấp đúp vào vạch chấm chấm đó ở phía tận cùng bên trái để đóng nó lại, như thế thì bạn sẽ chỉ thấy một ô vuông nhỏ ở vị trí đó. Nhấp đúp thêm lần nữa để mở nó ra.
4. Sau khi bạn chọn tuỳ biến cho một công cụ, những tuỳ biến này sẽ giữ nguyên cho đến khi bạn thay đổi nó, thậm chí khi bạn chọn công cụ khác thì tuỳ biến đã chọn vẫn không thay đổi với công cụ trước. Bạn có thể dễ dàng trả lại chế độ thiết lập mặc định của nó bằng cách
5. Nhấp vào công cụ trên thanh tuỳ biến công cụ để mở một palette ra, sau đó mở Palette Menu và chọn Reset Tool. Sau đó nhấp chuột vào một vùng bất kỳ ở vùng làm việc để đóng nó lại. Bạn cũng có thể Reset All Tool trong menu này để trả lại thiết lập mặc định của tất cả các tool.
Điền vào giá trị Một vài thanh tuỳ biến công cụ, Palette và hộp thoại cho phép bạn điề giá trị vào. Có rất nhiều cách để điền một giá trị vào: Dùng thanh trượt, chỉnh góc, mũi tên và cả hộp thoại chữ. Khi bạn thực hành ở các chương sau, khi ai đó nói là bạn hãy điền giá trị vào có nghĩa rằng họ đang đề cập đến những giá trị sau. Bạn có thể trực tiếp điền giá trị bằng cách gõ số vào tất cả các trường giá trị sau.
A: Hộp thoại chữ B: Thanh Trượt C: Mũi tên len và xuống D: Chỉnh bằng góc
Bỏ vài phút để thực hành với những giá trị trên cho đến khi nào bạn thấy thành thục thì thôi!
Hiển thị hình ảnh Bạn có thể xem các chế độ hiển thị ảnh ở các mức phóng đại khác nhau từ 0.29% trong PTS và 12.5% trong IR đến 1600% ở mức cực đại. PTS thể hiện mức phóng đại này ở thanh tiêu đề của cửa sổ hiện thời. Khi bạn sử dụng bất cứ công cụ View hoặc lệnh gì bạn sẽ thay đổi chế độ hiển thị của file ảnh, chứ không phải chiều hoặc kích thước của ảnh.
Sử dụng View Menu Để mở rộng hoặc giảm tầm quan sát của một file hình sử dụng View Menu, bạn hãy làm theo những bước sau
Chọn View > Zoom In để phóng lớn hình
Chọn View > Zoom Out để thu nhỏ hình.
Chọn View > Fit on Screen. File ảnh sẽ mở rộng và phủ đầy màn hình.
Chú ý: Bạn cũng có thể nhấp đúp vào Hand Tool ở hộp công cụ để mở ảnh phủ đầy màn hình.
Mỗi khi bạn chọn lệnh Zoom, tầm quan sát của hình sẽ bị định lại kích thước. Tỉ lệ phần trăm độ lớn của file hình được thể hiện trên thanh Tiêu đề (Title Bar) và ở góc dưới bên trái của cửa sổ hiện hành.
Sử dụng công cụ Zoom Thêm vào lệnh View, bạn có thể sử dụng công cụ Zoom để phóng đại hoạc thu nhỏ tầm quan sát của file hình.
1. Chọn Zoom Tool và di chuyển con trỏ lên một file hình bất kỳ. Chú ý rằng dấu cộng xuất hiện ở trung tâm của Zoom Tool
2. Đặt Zoom Tool lên trên file hình và nhấn chuột một lần để phóng đại file hình lên một tỉ lệ phần trăm khác.
3. Với Zoom Tool đang được chọn và đặt ở vị trí trên tấm hình, giữ phím Alt. Một dấu trừ sẽ hiện ra ở trung tâm của Zoom Tool
4. Nhấp chuột một lần, độ phóng đại của file hình sẽ được giảm xuống một tỉ lện phần trăm thấp hơn.
5. Bạn cũng có thể vẽ một vùng lựa chọn bao quanh file hình bằng cách sử dụng Zoom Tool. Vùng lựa chọn mà bạn vẽ bằng Zoom Tool đó sẽ định dạng tỉe lệ phần trăm sẽ được phóng đại. Vùng lựa chọn càng nhỏ thì tỉ lệ phóng đại càng lớn.
Chú ý: Bạn có thể vẽ vùng lựa chọn bằng Zoom-in Tool để phóng lớn tầm quan sát của file hình, nhưng bạn không thể vẽ vùng lựa chọn bằng Zoom-out để giảm tầm quan sát của file hình đó. Bạn có thể dử dụng Zoom Tool để nhanh chóng trả loại 100% view dù bạn ở bất cứ độ phóng đại nào.
Chương 2: File Browser - Những tính năng còn chưa được biết đến.
Nội dung của trang này thuộc bản quyền của © Bá tước Monte Cristo - Final Fantasy và www.bantayden.com. Những bài viết trong này có thể được in ra để dùng với mục đích cá nhân và phi thương mại. Nếu bạn muốn phát hành lại trong trang web của bạn làm ơn liên lạc với tôi hoặc ít nhất phải trích dẫn lại nguồn là: Bá tước Monte Cristo - Final Fantasy và www.bantayden.com
File Browser là một tính năng độc đáo được bổ sung vào Photoshop từ phiên bản 7.0 trở lên. Với File Browser bạn có tiết kiệm rất nhiều thời gian khi làm việc với Photoshop như: tạo một thư mục mới, đặt lại tên cho một files, di chuyển file và xoá dữ liệu từ ổ cứng. Nhưng tính năng độc đáo nhất của File Browser là khả năng hiển thị thumbnail và thông tin về những file chưa được mở. Bạn sẽ thấy nó hữu ích vô cùng khi bạn chỉ muốn tìm và mở một file cụ thể nào đó. Bạn thậm chí có thể chuyển hướng được một hình từ File Browser
Ở bài học này bạn sẽ học được những cách sau:
Mở, đóng và định vị File Browser
Xác định và định lại kích cỡ của 4 cột trong File Browser
Xoá, đặt lại tên và đặt lại tên cho nhiều file một lúc từ File Browser
Thiết lập hệ thống phân cấp lên từng tệp tin và sắp xếp tệp tin theo cấp đã phân
Trong phần này bạn sẽ làm quen với môi trường làm việc của Adobe Photoshop (PTS) và mở một file trong PTS. Cả PTS và ImageReady (IR) đều tương thích với hình bitmap, hình kỹ thuật số. Trong PTS, bạn cũng có thể làm việc với hình Vector, một dạng hình được tạo bởi các đường thẳng mà nó giữ nguyên độ nét khi bạn định lại kích thước. Với IR bạn có thể tạo những hình động, rollover. Bạn có thể tạo một tác phẩm hoàn toàn bằng PTS hoặc IR, hoặc bạn có thể nhập hình vào bằng cách scan, phim âm bản và những hình đồ hoạc khác, thậm chí những đoạn video clip và những tác phẩm đồ hoạ được tạo bởi những phần mềm đồ hoạ khác. Bạn có thể nhập những hình ảnh kỹ thuật số được chụp bằng máy ảnh kỹ thuật số.
Sử dụng công cụ Cùng với PTS và IR cung cấp một hệ thống những công cụ để tạo ra những tác phẩm đồ hoạ tinh tế dùng cho các ứng dựng web hoặc in ấn. IR bao gồm rất nhiều cộng cụ có chức năng tương tự như trong PTS.
Tìm công cụ trong môi trường làm việc. Môi trường làm việc mặc định của PTS và IR bao gồm thanh Menu ở trên cùng của màn hình, một hộp công cụ ở bên trái, một thành menu tuỳ biến (Option Bar) ở dưới thành Menu chính, những palette, một hoặc vài cửa sổ chứa hình xuất hiện dọc theo bên phải môi trường làm việc. Trong IR, có thêm một Palette nữa xuất hiện ở phần bên dưới phía trái của môi trường làm việc. Tất cả những công cụ được đặt ở hộp công cụ (Tool Box) nhưng cũng có thể được điều khiển bằng những tuỳ biến bạn chọn trên thanh Option Bar, và trong vài trường hợp, có thể ở một Palette nào đó.
A: Thanh Menu chính B: Option Bar (Thanh menu tuỳ biến) C: Tool Box (Hộp công cụ) D: Thanh thông tin E: Cửa sổ tài liệu F&G: Palette
Chọn công cụ trong Hộp công cụ Hộp công cụ bao gồm Selection Tool, Painting và những công cụ chỉnh sửa, Nền trước - Nền sau, và những chế độ hiển thị. Phần này sẽ đề cập đến hộp công cụ và chỉ cho bạn cách chọn một công cụ bất kỳ. Khi bạn đọc hết tất cả chương, bạn sẽ học được chức năng của từng công cụ.
1. Để chọn một công cụ, bạn nhấp chuột vào công cụ đó ở hộp công cụ, hoặc bạn có thể dùng phím tắt trên bàn phím. Ví dụ bạn muốn sử dụng lệnh gõ tắt để chọn Zoom Tool, nhấn phím Z. Sau đó bạn nhấn chữ M để chuyển về Marquee Tool. Những công cụ được chọn sẽ luôn hiển thị cho đến khi bạn chọn một công cụ khác. Nếu bạn không biết lệnh gõ tắt của một công cụ nào đó, hãy di chuột lên trên công cụ đó cho đến khi một dòng chữ nhỏ xuất hiện chỉ cho bạn biết tên và lệnh gõ tắt của công cụ đó. Tất cả những lệnh gõ tắt được liệt kê trong phần phụ lục này.
PTS và IR sử dụng những lệnh gõ tắt giống nhau trừ những lệnh sau: A, P, Q và Y
Trong PTS khi bạn nhấn A, bạn sẽ có Selection Tool; trong IR nhấn A sẽ ẩn hoặc hiện Image Map
Trong PTS khi bạn nhấn Q sẽ hoán đổi chế độ Quick Mask và chế độ tiêu chuẩn; Trong IR nhấn Q sẽ ẩn hoặc hiện Slice
Trong PTS khi bạn nhấn Y để chọn History Brush; trong IR nhấn Y để xem trước hiệu ứng Rollover
Một vài nút công cụ trong hộp công cụ có một hình tam giác nhỏ ở dưới cùng bên phải, điều đó có nghĩa rằng có một vài công cụ nữa được ẩn ở dưới công cụ đang được chọn
Chọn những công cụ ẩn bằng những phương pháp sau:
Giữ chuột trái vào một nút trên công cụ mà có tam giác nhỏ như là Rectangular Marquee (Rect Marq) sẽ có một cửa sổ hiện ra chứa những công cụ ẩn sau nó. Kéo chuột đến công cụ mà bạn muốn dùng và thả chuột để chọn nó.
Giữ phím Alt và nhấp chuột vào hộp công cụ để lần lượt hoán đổi vị trí của những công cụ ẩn cho đến khi công cụ mà bạn muốn hiện ra.
Nhấn phím Shift + lệnh gõ tắt cho đến khi công cụ bạn cần xuất hiện
Hình dưới là bản tổng quan về các công cụ trong PTS. Nhấp vào hình để xem hình đầy đủ
Hình dưới là tổng quan về các công cụ trong IR. Nhấp vào hình để xem hình đầy đủ
Sử dụng thanh công cụ tuỳ biến. Hầu hết các công cụ đều có những tuỳ biến được hiển thị trên thanh tuỳ biến (Option Bar). Thanh tuỳ biến công cụ là một dạng menu chữ và thay đổi khi những công cụ khác nhau được chọn. Có một vài công cụ dùng chung thanh tuỳ biến như là chế độ Paint và Opacity, và một vài công cụ thì chỉ có một thanh tuỳ biến như là Auto Erase định dạng cho Pencil.
Bạn có thể di chuyển thanh tuỳ biến tới bât cứ chỗ nào trong môi trường làm việc. Trong PTS, bạn cũng có thể đặt nó ở dưới hoặc trên cùng của màn hình. Thanh tuỳ biến công cụ của PTS bao gồm một Palette Well để chứa các palette mà không phải đóng hẳn chúng lại. Palette Well chỉ hiển thị khi mà môi trường làm việc của bạn lơn hơn 800x600 Px.
Những bước sau chỉ cho bạn sự tương tác giữa công cụ và thành tuỳ biến công cụ
1. Để thấy tuỳ biến của một công cụ, chọn công cụ đó ví dụ như là Rect Marq và chú ý những thay đổi trên thanh tuỳ biến.
Chú ý: Nếu thanh tuỳ biến công cụ không hiển thị, mở Window > đánh dấu vào Option.
2. Chọn một công cụ khác trong hộp công cụ và chú ý những thay đổi trên thanh tuỳ biến
3. Để di chuyển thành tuỳ biến công cụ, kéo cạnh bên trái của nó đến một ví trí mới. Trong PTS, cạnh bên trái có dạng hình chấm chấm khi bạn đặt nó ở dưới thanh Menu chính hoặc một vị trí bất kỳ.
Chú ý: Trong PTS và IR bạn có thể nhấp đúp vào vạch chấm chấm đó ở phía tận cùng bên trái để đóng nó lại, như thế thì bạn sẽ chỉ thấy một ô vuông nhỏ ở vị trí đó. Nhấp đúp thêm lần nữa để mở nó ra.
4. Sau khi bạn chọn tuỳ biến cho một công cụ, những tuỳ biến này sẽ giữ nguyên cho đến khi bạn thay đổi nó, thậm chí khi bạn chọn công cụ khác thì tuỳ biến đã chọn vẫn không thay đổi với công cụ trước. Bạn có thể dễ dàng trả lại chế độ thiết lập mặc định của nó bằng cách
5. Nhấp vào công cụ trên thanh tuỳ biến công cụ để mở một palette ra, sau đó mở Palette Menu và chọn Reset Tool. Sau đó nhấp chuột vào một vùng bất kỳ ở vùng làm việc để đóng nó lại. Bạn cũng có thể Reset All Tool trong menu này để trả lại thiết lập mặc định của tất cả các tool.
Điền vào giá trị Một vài thanh tuỳ biến công cụ, Palette và hộp thoại cho phép bạn điề giá trị vào. Có rất nhiều cách để điền một giá trị vào: Dùng thanh trượt, chỉnh góc, mũi tên và cả hộp thoại chữ. Khi bạn thực hành ở các chương sau, khi ai đó nói là bạn hãy điền giá trị vào có nghĩa rằng họ đang đề cập đến những giá trị sau. Bạn có thể trực tiếp điền giá trị bằng cách gõ số vào tất cả các trường giá trị sau.
A: Hộp thoại chữ B: Thanh Trượt C: Mũi tên len và xuống D: Chỉnh bằng góc
Bỏ vài phút để thực hành với những giá trị trên cho đến khi nào bạn thấy thành thục thì thôi!
Hiển thị hình ảnh Bạn có thể xem các chế độ hiển thị ảnh ở các mức phóng đại khác nhau từ 0.29% trong PTS và 12.5% trong IR đến 1600% ở mức cực đại. PTS thể hiện mức phóng đại này ở thanh tiêu đề của cửa sổ hiện thời. Khi bạn sử dụng bất cứ công cụ View hoặc lệnh gì bạn sẽ thay đổi chế độ hiển thị của file ảnh, chứ không phải chiều hoặc kích thước của ảnh.
Sử dụng View Menu Để mở rộng hoặc giảm tầm quan sát của một file hình sử dụng View Menu, bạn hãy làm theo những bước sau
Chọn View > Zoom In để phóng lớn hình
Chọn View > Zoom Out để thu nhỏ hình.
Chọn View > Fit on Screen. File ảnh sẽ mở rộng và phủ đầy màn hình.
Chú ý: Bạn cũng có thể nhấp đúp vào Hand Tool ở hộp công cụ để mở ảnh phủ đầy màn hình.
Mỗi khi bạn chọn lệnh Zoom, tầm quan sát của hình sẽ bị định lại kích thước. Tỉ lệ phần trăm độ lớn của file hình được thể hiện trên thanh Tiêu đề (Title Bar) và ở góc dưới bên trái của cửa sổ hiện hành.
Sử dụng công cụ Zoom Thêm vào lệnh View, bạn có thể sử dụng công cụ Zoom để phóng đại hoạc thu nhỏ tầm quan sát của file hình.
1. Chọn Zoom Tool và di chuyển con trỏ lên một file hình bất kỳ. Chú ý rằng dấu cộng xuất hiện ở trung tâm của Zoom Tool
2. Đặt Zoom Tool lên trên file hình và nhấn chuột một lần để phóng đại file hình lên một tỉ lệ phần trăm khác.
3. Với Zoom Tool đang được chọn và đặt ở vị trí trên tấm hình, giữ phím Alt. Một dấu trừ sẽ hiện ra ở trung tâm của Zoom Tool
4. Nhấp chuột một lần, độ phóng đại của file hình sẽ được giảm xuống một tỉ lện phần trăm thấp hơn.
5. Bạn cũng có thể vẽ một vùng lựa chọn bao quanh file hình bằng cách sử dụng Zoom Tool. Vùng lựa chọn mà bạn vẽ bằng Zoom Tool đó sẽ định dạng tỉe lệ phần trăm sẽ được phóng đại. Vùng lựa chọn càng nhỏ thì tỉ lệ phóng đại càng lớn.
Chú ý: Bạn có thể vẽ vùng lựa chọn bằng Zoom-in Tool để phóng lớn tầm quan sát của file hình, nhưng bạn không thể vẽ vùng lựa chọn bằng Zoom-out để giảm tầm quan sát của file hình đó. Bạn có thể dử dụng Zoom Tool để nhanh chóng trả loại 100% view dù bạn ở bất cứ độ phóng đại nào.
Chương 2: File Browser - Những tính năng còn chưa được biết đến.
Nội dung của trang này thuộc bản quyền của © Bá tước Monte Cristo - Final Fantasy và www.bantayden.com. Những bài viết trong này có thể được in ra để dùng với mục đích cá nhân và phi thương mại. Nếu bạn muốn phát hành lại trong trang web của bạn làm ơn liên lạc với tôi hoặc ít nhất phải trích dẫn lại nguồn là: Bá tước Monte Cristo - Final Fantasy và www.bantayden.com
File Browser là một tính năng độc đáo được bổ sung vào Photoshop từ phiên bản 7.0 trở lên. Với File Browser bạn có tiết kiệm rất nhiều thời gian khi làm việc với Photoshop như: tạo một thư mục mới, đặt lại tên cho một files, di chuyển file và xoá dữ liệu từ ổ cứng. Nhưng tính năng độc đáo nhất của File Browser là khả năng hiển thị thumbnail và thông tin về những file chưa được mở. Bạn sẽ thấy nó hữu ích vô cùng khi bạn chỉ muốn tìm và mở một file cụ thể nào đó. Bạn thậm chí có thể chuyển hướng được một hình từ File Browser
Ở bài học này bạn sẽ học được những cách sau:
Mở, đóng và định vị File Browser
Xác định và định lại kích cỡ của 4 cột trong File Browser
Xoá, đặt lại tên và đặt lại tên cho nhiều file một lúc từ File Browser
Thiết lập hệ thống phân cấp lên từng tệp tin và sắp xếp tệp tin theo cấp đã phân
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Đặng Ngọc Dương
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)