HUONG DẪN RA ĐỀ THI MÔN TIẾNG VIỆT 2 CUỐI NĂM HỌC
Chia sẻ bởi Tăng Xuân Sơn |
Ngày 09/10/2018 |
62
Chia sẻ tài liệu: HUONG DẪN RA ĐỀ THI MÔN TIẾNG VIỆT 2 CUỐI NĂM HỌC thuộc Tập đọc 3
Nội dung tài liệu:
KẾ HOẠCH, MA TRẬN VÀ ĐỀ BÀI KTĐK CUỐI NĂM HỌC 2016-2017
Môn Tiếng Việt lớp 3
1. Mục đích đánh giá:
Đánh giá kết quả học tập môn Tiếng Việt lớp 3 vào thời điểm cuối năm hết chương trình tuần 35.
- Đánh giá kết quả học tập của học sinh; mức độ chiếm lĩnh kiến thức môn Tiếng Việt. Từ đó xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của học sinh so với chuẩn kiến thức, kĩ năng quy định trong chương trình môn Tiếng Việt lớp 3 (trọng tâm từ tuần 29 đến tuần 35).
2. Nội dung đánh giá:
* Phần 1: Kiểm tra nghe, nói, đọc:
a) Kiểm tra đọc thành tiếng: GV kiểm tra HS đọc trong các tiết ôn tập cuối HK2.
- Học sinh đọc một đoạn văn khoảng 70-80 tiếng/1 phút trong các bài tập đọc đã học từ tuần 19 đến tuần 35.
b) Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiến thức Tiếng Việt: Học sinh đọc đoạn văn có hoặc không có trong SGK và hiểu các nội dung có trong đoạn văn cho sẵn.
- Đọc hiểu văn bản
+ Xác định được hình ảnh so sánh, nhân hóa.
+ Biết nêu nhận xét đơn giản một số hình ảnh, nhân vật hoặc chi tiết trong bài đọc; liên hệ được với bản thân, thực tiễn bài học.
+ Hiểu được ý chính của đoạn thơ, đoạn văn, bài thơ, bài văn, trả lời được câu hỏi về nội dung bài.
Kiến thức Tiếng Việt (LT&C)
+ Biết cách viết tên riêng Việt Nam, nước ngoài.
+ hiểu từ ngữ (Thành ngữ, tục ngữ) thuộc các chủ điểm Thể thao, ngôi nhà chung, Bầu trời và mặt đất.
+ Biết cách dùng dấu chấm, dấu phẩy, dấu chấm than, dấu hỏi chấm, dấu hai chấm.
+ Nhận biết các bộ phận phụ của câu trả lời cho câu hỏi ? Để làm gì? Bằng gì?...
+ Biết đặt câu và trả lời câu hỏi theo các kiểu câu Ai là gì? Ai làm gì? Ai thế nào?
+ Nhận biết và đặt được câu có biện pháp nhân hóa, so sánh.
* Phần 2 : Kiểm tra viết
a) Chính tả :
+ Học sinh nghe - viết hoặc nhớ - viết chính tả một đoạn khoảng 70chữ/15 phút trong các bài đã học trong sách giáo khoa Tiếng Việt 3 tập 2 (hoặc lấy ngữ liệu ngoài SGK), không mắc quá 5 lỗi. (Không viết lại bài chính tả đã viết).
b) Tập làm văn (sản sinh văn bản):
HS viết được đoạn văn đơn giản 5-7 câu theo gợi ý viết về một trận thi đấu thể thao, về hoạt động bảo vệ môi trường hoặc viết được văn bản thông thường phục vụ học tập và đời sống hàng ngày : viết thư, ghi chép sổ tay.
3. Phân phối tỷ lệ số câu, số điểm, các mức, hình thức câu hỏi:
* Phần 1: Kiểm tra nghe, nói, đọc (10 điểm).
a) Đọc thành tiếng, nghe, nói: 4 điểm (được giáo viên kiểm tra trong tiết ôn tập cuối năm).
b) Đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức Tiếng Việt: 6 điểm – 9 câu, trong đó kiến thức văn bản khoảng 3-3,5 điểm ; kiến thức LT&C khoảng 3-2,5 điểm.
Phân bố các mức : Mức 1: 20%; mức 2: 30%; mức 3; 30%; mức 4: 20%.
- Mức 1: Nhận biết, nhắc lại, nêu được định nghĩa đơn vị về kiến thức, kĩ năng đã học. (3 câu TN).
- Mức 2: Hiểu kiến thức, kĩ năng đã học, trình bày giải thích được kiến thức theo cách hiểu của cá nhân (3 câu TN).
- Mức 3: Biết lựa chọn để sử dụng một đơn vị, kiểu loại đơn vị một bộ phận nào đó, một cách nghệ thuật. (2 câu TL).
- Mức 4: Vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết vấn đề mớí có tính thực tiễn (1 câu TL).
* Phần 2: Kiểm tra viết (10 điểm).
+ Chính tả: (4 điểm). Viết 1 đoạn văn, đoạn thơ (khoảng 70 chữ/15 phút) hình thức là nghe - viết, nhớ viết.
- Trình bày bài viết đúng quy định.
+ Tập làm văn (sản sinh văn bản) (6 điểm).
- Học sinh viết được một đoạn văn đơn giản 5-7 câu theo gợi ý viết về một trận thi đấu thể thao, về hoạt động bảo vệ môi trường hoặc viết được văn bản thông thường phục vụ học tập và đời sống hàng ngày: viết thư, ghi chép sổ tay.
4. Thời lượng bài kiểm tra: 60
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Tăng Xuân Sơn
Dung lượng: 82,50KB|
Lượt tài: 2
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)