Hướng dẫn chấm Tiếng việt 3
Chia sẻ bởi Nguyễn Đình Chiểu |
Ngày 09/10/2018 |
40
Chia sẻ tài liệu: Hướng dẫn chấm Tiếng việt 3 thuộc Tập đọc 3
Nội dung tài liệu:
PHÒNG GIÁO DỤC và ĐÀO TẠO HUYỆN NGỌC HIỂN
Trường Tiểu học 3 xã Tam Giang Tây
HƯỚNG DẪN CHẤM BÀI KIỂM TRA LẠI NĂM HỌC 2011 – 2012
MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 3.
I. BÀI VIẾT
1. Chính tả: ( 5 điểm).
* Giáo viên đọc cho học sinh viết bài: “Quà đồng nội (Viết đoạn: “Khi đi qua những cánh đồng xanh … chất quý trong sạch của trời trong sách giáo khoa Tiếng Việt 3 tập 2, trang 127 . Với thời gian khoảng 15 phút.
* Giáo viên thực hiện việc đánh giá và cho điểm theo yêu cầu sau:
- Bài viết đúng không mắc lỗi chính tả, chữ viết sạch, đẹp, trình bày rõ ràng, đúng thể loại của đoạn văn: (5 điểm).
- Học sinh cứ viết sai một lỗi ( phụ âm đầu, vần, thanh, viết hoa…) trừ 0,25 điểm. Những lỗi sai giống nhau hoàn toàn chỉ trừ điểm 1 lần.
Lưu ý: Nếu chữ viết của học sinh thể hiện trong bài không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ, dấu câu, hoặc trình bày bẩn…… thì trừ 0,5 điểm toàn bài.
2. Tập làm văn: ( 5 điểm).
Bài làm đảm bảo đạt các yêu cầu sau:
* Học sinh viết được một đoạn văn ngắn, theo yêu cầu, gợi ý của đề bài( kể lại một việc tốt đã làm để góp phần bảo vệ môi trường). Phần nội dung của bài văn viết được từ 5 câu trở lên, phù hợp với yêu cầu kiến thức, kĩ năng của chương trình quy định. Giữa các câu có sự liên kết chặt chẽ về ý.
* Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả.
* Chữ viết rõ ràng, trình bày bài viết sạch sẽ, đẹp.
Tuy vậy: Tuỳ theo mức độ đạt được và mức độ sai sót về về ý, về diễn đạt và chữ viết, có thể ghi nhận ở các mức điểm dưới 5 ( 4,5 – 4 – 3,5 – 3 – 2,5 – 2 – 1,5 – 1 – 0,5).
Lưu ý: - Điểm bài viết là là tổng của điểm chính tả và điểm tập làm văn. Điểm bài viết là một số tự nhiên ( nếu tổng điểm là một số thập phân thì làm tròn phần thập phân 0,5 thành 1).
Ví dụ: 4,25 điểm đến dưới 4,5 điểm được làm thành 4 điểm.
4,5 điểm đến 4,75 điểm được làm thành 5 điểm.
II. BÀI ĐỌC (Đọc thầm và làm bài tập) 5 điểm.
Học sinh khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng với câu hỏi được thể hiện và tính điểm như sau:
Câu 1
Câu 2
Câu 3
c. (1 điểm)
b. (1 điểm)
c. (1 điểm)
Câu 4 ( 1 điểm): Học sinh đặt đúng mỗi dấu phẩy vào chỗ thích hợp đạt 0,5 điểm. Cụ thể như sau:
Ngày nay , mỗi khi nhìn lên mặt trăng , ta vẫn thấy chú Cuội ngồi dưới gốc cây thuốc quý.
Câu 5: Học sinh gạch đúng dưới bộ phận trả lời câu hỏi “ Bằng vòi” đạt 1 điểm. Cụ thể như sau:
Voi uống nước bằng vòi.
Lưu ý: Điểm bài đọc là tổng điểm đọc thành tiếng và điểm đọc thầm ( đọc hiểu).
Chú ý: Điểm bài kiểm tra môn Tiếng Việt là trung bình cộng của điểm bài đọc và điểm bài viết. Điểm môn Tiếng Việt là một số tự nhiên ( nếu trung bình cộng của điểm bài đọc và điểm bài viết là một số thập phân thì làm tròn phần thập phân 0,5 thành 1)
Trường Tiểu học 3 xã Tam Giang Tây
HƯỚNG DẪN CHẤM BÀI KIỂM TRA LẠI NĂM HỌC 2011 – 2012
MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 3.
I. BÀI VIẾT
1. Chính tả: ( 5 điểm).
* Giáo viên đọc cho học sinh viết bài: “Quà đồng nội (Viết đoạn: “Khi đi qua những cánh đồng xanh … chất quý trong sạch của trời trong sách giáo khoa Tiếng Việt 3 tập 2, trang 127 . Với thời gian khoảng 15 phút.
* Giáo viên thực hiện việc đánh giá và cho điểm theo yêu cầu sau:
- Bài viết đúng không mắc lỗi chính tả, chữ viết sạch, đẹp, trình bày rõ ràng, đúng thể loại của đoạn văn: (5 điểm).
- Học sinh cứ viết sai một lỗi ( phụ âm đầu, vần, thanh, viết hoa…) trừ 0,25 điểm. Những lỗi sai giống nhau hoàn toàn chỉ trừ điểm 1 lần.
Lưu ý: Nếu chữ viết của học sinh thể hiện trong bài không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ, dấu câu, hoặc trình bày bẩn…… thì trừ 0,5 điểm toàn bài.
2. Tập làm văn: ( 5 điểm).
Bài làm đảm bảo đạt các yêu cầu sau:
* Học sinh viết được một đoạn văn ngắn, theo yêu cầu, gợi ý của đề bài( kể lại một việc tốt đã làm để góp phần bảo vệ môi trường). Phần nội dung của bài văn viết được từ 5 câu trở lên, phù hợp với yêu cầu kiến thức, kĩ năng của chương trình quy định. Giữa các câu có sự liên kết chặt chẽ về ý.
* Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả.
* Chữ viết rõ ràng, trình bày bài viết sạch sẽ, đẹp.
Tuy vậy: Tuỳ theo mức độ đạt được và mức độ sai sót về về ý, về diễn đạt và chữ viết, có thể ghi nhận ở các mức điểm dưới 5 ( 4,5 – 4 – 3,5 – 3 – 2,5 – 2 – 1,5 – 1 – 0,5).
Lưu ý: - Điểm bài viết là là tổng của điểm chính tả và điểm tập làm văn. Điểm bài viết là một số tự nhiên ( nếu tổng điểm là một số thập phân thì làm tròn phần thập phân 0,5 thành 1).
Ví dụ: 4,25 điểm đến dưới 4,5 điểm được làm thành 4 điểm.
4,5 điểm đến 4,75 điểm được làm thành 5 điểm.
II. BÀI ĐỌC (Đọc thầm và làm bài tập) 5 điểm.
Học sinh khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng với câu hỏi được thể hiện và tính điểm như sau:
Câu 1
Câu 2
Câu 3
c. (1 điểm)
b. (1 điểm)
c. (1 điểm)
Câu 4 ( 1 điểm): Học sinh đặt đúng mỗi dấu phẩy vào chỗ thích hợp đạt 0,5 điểm. Cụ thể như sau:
Ngày nay , mỗi khi nhìn lên mặt trăng , ta vẫn thấy chú Cuội ngồi dưới gốc cây thuốc quý.
Câu 5: Học sinh gạch đúng dưới bộ phận trả lời câu hỏi “ Bằng vòi” đạt 1 điểm. Cụ thể như sau:
Voi uống nước bằng vòi.
Lưu ý: Điểm bài đọc là tổng điểm đọc thành tiếng và điểm đọc thầm ( đọc hiểu).
Chú ý: Điểm bài kiểm tra môn Tiếng Việt là trung bình cộng của điểm bài đọc và điểm bài viết. Điểm môn Tiếng Việt là một số tự nhiên ( nếu trung bình cộng của điểm bài đọc và điểm bài viết là một số thập phân thì làm tròn phần thập phân 0,5 thành 1)
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Đình Chiểu
Dung lượng: 35,00KB|
Lượt tài: 1
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)