Hướng dẫn chấm HSG lớp 9 năm2010-2011

Chia sẻ bởi Đoàn Ngọc Tuyến | Ngày 12/10/2018 | 27

Chia sẻ tài liệu: Hướng dẫn chấm HSG lớp 9 năm2010-2011 thuộc Ngữ văn 9

Nội dung tài liệu:

UBND TỈNH LÀO CAI
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

KÌ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP TỈNH
LỚP 9 THCS, NĂM HỌC 2010-2011


HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ CHÍNH THỨC
MÔN: NGỮ VĂN
(Hướng dẫn này gồm 03 trang)

I. Hướng dẫn chung
1. Hướng dẫn chấm chỉ nêu một số nội dung cơ bản mang tính định hướng, định tính chứ không định lượng. Giám khảo cần hết sức linh hoạt khi vận dụng hướng dẫn chấm; tránh đếm ý cho điểm một cách máy móc; cẩn trọng và tinh tế đánh giá bài làm của học sinh trong tính chỉnh thể; phát hiện, trân trọng những bài có ý kiến và giọng điệu riêng, có khả năng tư duy sáng tạo, độc lập. Chấp nhận các cách trình bày khác nhau, kể cả không có trong hướng dẫn chấm, miễn là hợp lý, có sức thuyết phục.
2. Tổng điểm của toàn bài là 20,0 điểm. Việc chi tiết hóa điểm số của các ý (nếu có) phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm của mỗi ý và được thống nhất trong Ban chấm thi.
II. Đáp án và thang điểm
Câu 1 (8 điểm)
Nội dung
Điểm

1. Yêu cầu về kỹ năng và tư duy
- Biết viết một bài văn nghị luận xã hội kết hợp nhiều thao tác lập luận.
- Nêu được những suy nghĩ của cá nhân về vấn đề đặt ra trong đề bài.
- Bài viết có bố cục rõ ràng, chặt chẽ; dùng từ, đặt câu đúng; diễn đạt trong sáng và giàu sức biểu cảm; viết đúng chính tả.


2. Yêu cầu về kiến thức
Thí sinh được quyền nêu lên những ý kiến của riêng mình, triển khai bài viết theo nhiều cách khác nhau, miễn là phù hợp với yêu cầu của đề bài. Sau đây là một số ý mang tính chất định hướng:
* Đặt vấn đề
Dẫn dắt và nêu được vấn đề nghị luận:
* Giải quyết vấn đề: Tầm quan trọng của nguồn nước sạch đối với đời sống con người.
+ Thực trạng: Nước sạch có vai trò vô cùng quan trọng đối với đời sống. Hiện nay, nguồn nước sạch đang ngày càng vơi cạn và hậu quả là con người đang đứng trước những thách thức và nguy cơ rất lớn. (Dân số thế giới đang phải đối mặt với tình trạng thiếu nước sinh hoạt, các vấn đề về sức khỏe do liên quan đến nước....).
+ Nguyên nhân:
- Chặt phá rừng bừa bãi, khai thác khoáng sản không hợp lí.
- Nguồn nước sạch đang bị con người làm ô nhiễm do xả rác thải bừa bãi và tạo điều kiện để nước sạch tiếp xúc với nước mặn.
- Hiện tượng biến đổi khí hậu, sự nóng lên toàn cầu làm tăng nhiệt độ của nước trên trái đất.
- Sự tăng trưởng dân số và kinh tế ở châu Á cũng như nhiều quốc gia đang phát triển là một nhân tố quan trọng dẫn đến tình trạng khan hiếm nguồn nước.
- Tốc độ đô thị hoá quá nhanh.
- Thói quen dùng nước không tiết kiệm của con người.
+ Giải pháp khắc phục:
- Trồng rừng, khai thác khoáng sản hợp lí.
- Tái chế nguồn nước đã qua sử dụng để sử dụng lại.
- Tổ chức các hiệp ước mang tính toàn cầu để bảo vệ nguồn nước sạch.
- Sử dụng nước tiết kiệm, hợp lí trong sinh hoạt cũng như trong lao động.
- Hưởng ứng tham gia vào các hoạt động tuyên truyền bảo vệ nguồn nước, bảo vệ môi trường sinh thái.
* Kết thúc vấn đề
Đánh giá khái quát vấn đề vừa nghị luận và nêu bài học cho bản thân.






0,75


1,5





3,0











2,0





0,75


Câu 2 (12 điểm)
1. Yêu cầu về kĩ năng
- Học sinh biết viết một bài nghị luận văn học kết hợp nhiều thao tác lập luận khác nhau. Có khả năng cảm thụ và phân tích thơ.
- Bố cục rõ ràng, mạch lạc; lập luận chặt chẽ; hành văn lưu loát, trong sáng, giàu hình ảnh. Chữ viết đúng chính tả, trình bày sạch đẹp.
2. Yêu cầu về kiến thức
Trên cơ sở những hiểu biết về tác giả và hai bài thơ đã cho, thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách, nhưng cơ bản cần làm rõ các nội dung sau:


 Nội dung
Điểm


Mở
bài
 - Giới thiệu đề tài cảnh sắc quê
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Đoàn Ngọc Tuyến
Dung lượng: 58,50KB| Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)