HSGHoa
Chia sẻ bởi Lê Thành Đạt |
Ngày 15/10/2018 |
47
Chia sẻ tài liệu: HSGHoa thuộc Hóa học 9
Nội dung tài liệu:
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Cân bằng phản ứng oxi hoá - khử bằng phương pháp thăng bằng electron.
I. Mở đầu
I.1. Lí do chọn đề tài
Cách cân bằng phản ứng oxi hoá - khử là phần khó đối với học sinh. Đây là kiến thức mới đối với học sinh lớp 10. Ở những lớp dưới học sinh đã làm quen với khái niệm phản ứng oxi hoá - khử nhưng trong phạm vi hẹp là phản ứng đó phải có nguyên tố oxi tham gia phản ứng. Vậy bằng cách nào đó có thể giúp học sinh biết đựoc một số khái niệm về trong chương phản ứng oxi hoá - khử và đặc biệt là cân bằng phản ứng oxi hoá - khử.
Việc học sinh khá giỏi hiểu và vận dụng cân bằng oxi hoá - khử đã khó nhưng đối với học sinh trung bình và yếu thì việc biết và vận dụng được việc này còn khó hơn.
I.2. Mục đích nghiên cứu.
Giúp cho một số đối tượng học sinh trung bình và yếu có thể biết cân bằng một số phản ứng oxi hoá - khử thường gặp.
Qua việc cân bằng được các phản ứng oxi hoá - khử giúp học sinh giải được một số dạng toán hoá học.
I.3. Kết quả cần đạt đựoc.
Học sinh trung bình cân bằng đựoc phản ứng oxi hoá - khử có liên quan đến môi trường phản ứng.
Học sinh yếu cân bằng đựoc phản ứng của axit sunfuric đặc, nitric với kim loại hoặc phi kim.
I.4. Đối tượng nghiên cứu.
Học sinh khối 10 ở các lớp KHCB A.
II. Nội dung
II.1. Cơ sở lí luận.
II.1.1. Khái niệm về liên kết cộng hoá trị và liên kết ion
II.1.1.1. Liên kết ion:
Một số hợp chất hoá học được tạo nên nhờ sự chuyển electron hoá trị từ nguyên tử này sang nguyên tử kia, nguyên tử mất electron biến thành ion dương và nguyên tử thu electron biến thành ion âm, rồi các ion mang điện ngược dấu đó hút nhau và lại gần nhau
3s1 3s23p5 2s22p6 3s23p6
Những hợp chất được tạo nên bằng cách như trên gọi là hợp chất ion. Kiểu liên kết hoá học trong các phân tử đó gọi là liên kết ion.Trong trường hợp này ta sẽ xác định được điện tích của nguyên tử trong phân tử.
Ví dụ: NaCl: Nguyên tử Na có điện tích 1+
Nguyên tử Cl có điện tích 1-
II.1.1.2. Liên kết cộng hoá trị:
Những phân tử đơn chất như H2, Cl2 hoặc phân tử hợp chất của những nguyên tố gần giống nhau như SO2, CO2 thì việc hình thành liên kết không phải bằng cách như trên. những phân tử loại này được hình thành bằng cách nguyên tử đưa ra những electron hoá trị của mình để tạo thành 1 hay 2, 3 cặp electron dùng chung giữa hai nguyên tử
Ví dụ: Cl. + . Cl ( Cl : Cl
Trong phân tử Cl2 mỗi nguyên tử Cl đều không mang điện do cặp electron chung không lệch về bên nào (điện tích của mỗi nguyên tử Cl đều bằng 0)
Đối với phân tử HCl thì sự hình thành chúng như sau:
H( + (Cl ( H :Cl
Trong phân tử HCl cặp electron dùng chung lệch về phía nguyên tử Cl nên H mang điện tích dương và Cl mang điện tích âm
H(( Cl(( (( < 1)
Trong những phân tử như thế này thì ta không thể xác định được số điện tích nguyên của nguyên tử
II.1.2. Khái niệm số oxi hoá :
Số oxi hoá của một nguyên tố trong phân tử là điện tích của nguyên tử nguyên tố đó nếu giả định liên kết giữa các nguyên tử trong phân tử là liên kết ion
Ví dụ: Đối với phân tử đơn chất như H2. Điện tích của mỗi nguyên tử bằng 0 nên số oxi hoá bằng 0. Đối với phân tử có liên kết cộng hoá trị có cực như HCl thì coi như ( = 1, lúc này ta mới có thể xác định được số oxi hoá của H là +1 và của Cl là -1. Đối với phân tử có liên kết ion như NaCl thì đương nhiên là Na có số oxi hoá +1 và Cl có số oxi hoá là -1
II.1.3. Cách xác định số oxi hoá:
Theo 4 qui tắc (trong SGK Hóa học 10)
II.1.4. Định nghĩa :
II.1.4.1. Phản ứng oxi hoá - khử: là phản ứng hoá học trong đó có sự chuyển electron giữa các chất phản ứng; hay phản ứng oxi hoá - khử là phản ứng hoá học trong đó có sự thay đổi số oxi hoá của một số nguyên tố
II.1.4.2. Chất khử là chất nhường electron hay là
Cân bằng phản ứng oxi hoá - khử bằng phương pháp thăng bằng electron.
I. Mở đầu
I.1. Lí do chọn đề tài
Cách cân bằng phản ứng oxi hoá - khử là phần khó đối với học sinh. Đây là kiến thức mới đối với học sinh lớp 10. Ở những lớp dưới học sinh đã làm quen với khái niệm phản ứng oxi hoá - khử nhưng trong phạm vi hẹp là phản ứng đó phải có nguyên tố oxi tham gia phản ứng. Vậy bằng cách nào đó có thể giúp học sinh biết đựoc một số khái niệm về trong chương phản ứng oxi hoá - khử và đặc biệt là cân bằng phản ứng oxi hoá - khử.
Việc học sinh khá giỏi hiểu và vận dụng cân bằng oxi hoá - khử đã khó nhưng đối với học sinh trung bình và yếu thì việc biết và vận dụng được việc này còn khó hơn.
I.2. Mục đích nghiên cứu.
Giúp cho một số đối tượng học sinh trung bình và yếu có thể biết cân bằng một số phản ứng oxi hoá - khử thường gặp.
Qua việc cân bằng được các phản ứng oxi hoá - khử giúp học sinh giải được một số dạng toán hoá học.
I.3. Kết quả cần đạt đựoc.
Học sinh trung bình cân bằng đựoc phản ứng oxi hoá - khử có liên quan đến môi trường phản ứng.
Học sinh yếu cân bằng đựoc phản ứng của axit sunfuric đặc, nitric với kim loại hoặc phi kim.
I.4. Đối tượng nghiên cứu.
Học sinh khối 10 ở các lớp KHCB A.
II. Nội dung
II.1. Cơ sở lí luận.
II.1.1. Khái niệm về liên kết cộng hoá trị và liên kết ion
II.1.1.1. Liên kết ion:
Một số hợp chất hoá học được tạo nên nhờ sự chuyển electron hoá trị từ nguyên tử này sang nguyên tử kia, nguyên tử mất electron biến thành ion dương và nguyên tử thu electron biến thành ion âm, rồi các ion mang điện ngược dấu đó hút nhau và lại gần nhau
3s1 3s23p5 2s22p6 3s23p6
Những hợp chất được tạo nên bằng cách như trên gọi là hợp chất ion. Kiểu liên kết hoá học trong các phân tử đó gọi là liên kết ion.Trong trường hợp này ta sẽ xác định được điện tích của nguyên tử trong phân tử.
Ví dụ: NaCl: Nguyên tử Na có điện tích 1+
Nguyên tử Cl có điện tích 1-
II.1.1.2. Liên kết cộng hoá trị:
Những phân tử đơn chất như H2, Cl2 hoặc phân tử hợp chất của những nguyên tố gần giống nhau như SO2, CO2 thì việc hình thành liên kết không phải bằng cách như trên. những phân tử loại này được hình thành bằng cách nguyên tử đưa ra những electron hoá trị của mình để tạo thành 1 hay 2, 3 cặp electron dùng chung giữa hai nguyên tử
Ví dụ: Cl. + . Cl ( Cl : Cl
Trong phân tử Cl2 mỗi nguyên tử Cl đều không mang điện do cặp electron chung không lệch về bên nào (điện tích của mỗi nguyên tử Cl đều bằng 0)
Đối với phân tử HCl thì sự hình thành chúng như sau:
H( + (Cl ( H :Cl
Trong phân tử HCl cặp electron dùng chung lệch về phía nguyên tử Cl nên H mang điện tích dương và Cl mang điện tích âm
H(( Cl(( (( < 1)
Trong những phân tử như thế này thì ta không thể xác định được số điện tích nguyên của nguyên tử
II.1.2. Khái niệm số oxi hoá :
Số oxi hoá của một nguyên tố trong phân tử là điện tích của nguyên tử nguyên tố đó nếu giả định liên kết giữa các nguyên tử trong phân tử là liên kết ion
Ví dụ: Đối với phân tử đơn chất như H2. Điện tích của mỗi nguyên tử bằng 0 nên số oxi hoá bằng 0. Đối với phân tử có liên kết cộng hoá trị có cực như HCl thì coi như ( = 1, lúc này ta mới có thể xác định được số oxi hoá của H là +1 và của Cl là -1. Đối với phân tử có liên kết ion như NaCl thì đương nhiên là Na có số oxi hoá +1 và Cl có số oxi hoá là -1
II.1.3. Cách xác định số oxi hoá:
Theo 4 qui tắc (trong SGK Hóa học 10)
II.1.4. Định nghĩa :
II.1.4.1. Phản ứng oxi hoá - khử: là phản ứng hoá học trong đó có sự chuyển electron giữa các chất phản ứng; hay phản ứng oxi hoá - khử là phản ứng hoá học trong đó có sự thay đổi số oxi hoá của một số nguyên tố
II.1.4.2. Chất khử là chất nhường electron hay là
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Lê Thành Đạt
Dung lượng: 177,50KB|
Lượt tài: 1
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)