Hội chứng ống cổ tay đại học
Chia sẻ bởi nguyễn đức anh |
Ngày 14/10/2018 |
64
Chia sẻ tài liệu: Hội chứng ống cổ tay đại học thuộc Vật lí 8
Nội dung tài liệu:
Hội chứng ống cổ tay (Carpal tunnel syndrome)
Theo James Paget mô tả từ giữa thế kỉ 18 : hội chứng ống cổ tay (HCOCT) là rối loạn thần kinh ngoại vi thường gặp nhất (khoảng 3% người trưởng thành ở Mỹ). Bệnh nhân bị đau ,tê rần dị cảm ở ba ngón rưỡi do TK giữa chi phối (có lúc tê cả bàn tay).Trường hợp nặng và kéo dài bệnh nhân bị teo cơ ô mô cái,dẫn đến cầm nắm không chắc, đánh rơi đồ vật và thậm chí liệt cả bàn tay.
1.Giải phẫu
- TK giữa đi chung với các gân cơ gấp của các ngón tay trong ống cổ tay. Ống cổ tay tạo bởi mạc giữ gân gấp và các vách chung quanh là bờ của các xương cổ tay tạo 1 cấu trúc chật hẹp, không co dãnkhi có sự tăng thể tích của các gân gấp bị viêm (hay các tư thế gấp duỗi cổ tay quá mức và thường xuyên)tạo áp lực chèn ép các mạch nuôi nhỏ đi sát dây tk dẫn đến thiểu dưỡng .
- TK giữa chi phối cảm giác cho 3 ngón rưỡi phía ngoài bàn tay và vận động cho các cơ ô mô cái và cơ giun 1,2khi bị tổn thương gây tê, đau, dị cảm ba ngón rưỡi và yếu cơ ô mô cái (mất dần vận động, teo cơ ) .
-HCOCT sau chấn thương nguyên nhân có thể là sự hẹp lòng ÔCT do gãy lệch xương (Vd: gãy đầu dưới xương quay ) ,trật khớp(Vd:trật khớp xương bán nguyệt ra trước)thể tích và chu vi ÔCT nhỏ lại TK giữa bị chèn ép để giải phóng TK giữa cần kết hợp cắt mạc giữ gân gấp cùng với điều chỉnh lại khối can xương lệch hay bị trật.
2.Nguyên nhân và cơ chế:
-Khi bị các lực nén ép kéo dài , các gân cơ và dây chằng có thể bị sưng phồng làm hẹp dường ống vốn đã nhỏ ở cổ tay(đường hầm cổ tay)dây TK giữa bị chèn ép tạo ra hội chứng đường hầm cổ tay.Lực nén ép có thể do những cử động mang tính lặp đi lặp lại,tư thế sai hoặc khi làm việc tay liên tục duy trì ở 1 tư thế cố định nào đó trong 1 thời gian dài.
-Ngoài ra phải kể đến các nguyên nhân sau:
Bất thường giải phẫu · Các gân gấp bất thường · Ống cổ tay nhỏ bẩm sinh · Những nang hạch · Bướu mỡ · Nơi bám tận của các cơ giun · Huyết khối động mạch
Nhiễm trùng · Bệnh Lyme · Nhiễm Mycobacterium · Nhiễm trùng khớp
Các bệnh viêm · Bệnh mô liên kết · Gout hoặc giả gout · Viêm bao gân gấp không đặc hiệu* · Viêm khớp dạng thấp
Bệnh chuyển hóa · Acromegaly · Amyloidosis · Tiểu đường · Nhược giáp
Tăng thể tích · Suy tim xung huyết · Phù · Béo phì · Mang thai
3.Triệu chứng:
a. Cơ năng
-BN thường đau,dị cảm,tê cứngở 3 ngón rưỡi doTK chi phối (có lúc tê cả bàn ).Tê thường xuất hiện về đêm và có thể đánh thức BN tỉnh giấc .Tê giảm đi khi nâng cao tay or vẫy cổ tay như vẫy nhiệt kế.
- Đau và tê có thể lan lên cẳng tay, khuỷu hoặc vai.
-Trong ngày, khi phải vận động cổ tay, ngón tay nhiều như lái xe máy, xách đồ, làm việc bàn giấy…tê xuất hiện trở lại .
-Lúc đầu tê có cơn và tự hết mà không cần diều trị. Sau 1 thời gian tê, BN có thể đột nhiên hết tê nhưng bắt đầu thấy việc cầm nắm yếu dần hoặc bị run tay, viết khó dễ đánh rơi đồ vật.
-Các triệu chứng điển hình kể trên thường gặp ở 1 tay nhưng có thể gặp ở cả 2 tay.
b.Thực thể
-Dấu hiệu lâm sàng cổ điển của HCOCT là: dấu hiệu Tinel, và nghiệm pháp Phalen. -Dấu hiệu Tinel dương tính: gõ trên ống cổ tay ở tư thế duỗi cổ tay tối đa gây cảm giác đau hay tê giật lên các ngón tay. -Nghiệm pháp Phalen dương tính: khi gấp cổ tay tối đa (đến 90º) trong thời gian ít nhất là 1 phút gây cảm giác tê tới các đầu ngón tay -Giảm hoặc mất cảm giác châm chích vùng da do tk giữa chi phối -Những triệu chứng như teo cơ mô cái, cử động đối ngón yếu, cầm nắm yếu là những dấu hiệu muộn đã có tổn thương tk.
4. CLS
-Phần lớn HCOCT đều được chẩn đoán dựa vào lâm sàng, nhất là khi có cả 2 triệu chứng cơ năng và thực thể. Nhưng để chẩn đoán chính xác, và biết được bệnh đang ở giai đoạn nào, thì
Theo James Paget mô tả từ giữa thế kỉ 18 : hội chứng ống cổ tay (HCOCT) là rối loạn thần kinh ngoại vi thường gặp nhất (khoảng 3% người trưởng thành ở Mỹ). Bệnh nhân bị đau ,tê rần dị cảm ở ba ngón rưỡi do TK giữa chi phối (có lúc tê cả bàn tay).Trường hợp nặng và kéo dài bệnh nhân bị teo cơ ô mô cái,dẫn đến cầm nắm không chắc, đánh rơi đồ vật và thậm chí liệt cả bàn tay.
1.Giải phẫu
- TK giữa đi chung với các gân cơ gấp của các ngón tay trong ống cổ tay. Ống cổ tay tạo bởi mạc giữ gân gấp và các vách chung quanh là bờ của các xương cổ tay tạo 1 cấu trúc chật hẹp, không co dãnkhi có sự tăng thể tích của các gân gấp bị viêm (hay các tư thế gấp duỗi cổ tay quá mức và thường xuyên)tạo áp lực chèn ép các mạch nuôi nhỏ đi sát dây tk dẫn đến thiểu dưỡng .
- TK giữa chi phối cảm giác cho 3 ngón rưỡi phía ngoài bàn tay và vận động cho các cơ ô mô cái và cơ giun 1,2khi bị tổn thương gây tê, đau, dị cảm ba ngón rưỡi và yếu cơ ô mô cái (mất dần vận động, teo cơ ) .
-HCOCT sau chấn thương nguyên nhân có thể là sự hẹp lòng ÔCT do gãy lệch xương (Vd: gãy đầu dưới xương quay ) ,trật khớp(Vd:trật khớp xương bán nguyệt ra trước)thể tích và chu vi ÔCT nhỏ lại TK giữa bị chèn ép để giải phóng TK giữa cần kết hợp cắt mạc giữ gân gấp cùng với điều chỉnh lại khối can xương lệch hay bị trật.
2.Nguyên nhân và cơ chế:
-Khi bị các lực nén ép kéo dài , các gân cơ và dây chằng có thể bị sưng phồng làm hẹp dường ống vốn đã nhỏ ở cổ tay(đường hầm cổ tay)dây TK giữa bị chèn ép tạo ra hội chứng đường hầm cổ tay.Lực nén ép có thể do những cử động mang tính lặp đi lặp lại,tư thế sai hoặc khi làm việc tay liên tục duy trì ở 1 tư thế cố định nào đó trong 1 thời gian dài.
-Ngoài ra phải kể đến các nguyên nhân sau:
Bất thường giải phẫu · Các gân gấp bất thường · Ống cổ tay nhỏ bẩm sinh · Những nang hạch · Bướu mỡ · Nơi bám tận của các cơ giun · Huyết khối động mạch
Nhiễm trùng · Bệnh Lyme · Nhiễm Mycobacterium · Nhiễm trùng khớp
Các bệnh viêm · Bệnh mô liên kết · Gout hoặc giả gout · Viêm bao gân gấp không đặc hiệu* · Viêm khớp dạng thấp
Bệnh chuyển hóa · Acromegaly · Amyloidosis · Tiểu đường · Nhược giáp
Tăng thể tích · Suy tim xung huyết · Phù · Béo phì · Mang thai
3.Triệu chứng:
a. Cơ năng
-BN thường đau,dị cảm,tê cứngở 3 ngón rưỡi doTK chi phối (có lúc tê cả bàn ).Tê thường xuất hiện về đêm và có thể đánh thức BN tỉnh giấc .Tê giảm đi khi nâng cao tay or vẫy cổ tay như vẫy nhiệt kế.
- Đau và tê có thể lan lên cẳng tay, khuỷu hoặc vai.
-Trong ngày, khi phải vận động cổ tay, ngón tay nhiều như lái xe máy, xách đồ, làm việc bàn giấy…tê xuất hiện trở lại .
-Lúc đầu tê có cơn và tự hết mà không cần diều trị. Sau 1 thời gian tê, BN có thể đột nhiên hết tê nhưng bắt đầu thấy việc cầm nắm yếu dần hoặc bị run tay, viết khó dễ đánh rơi đồ vật.
-Các triệu chứng điển hình kể trên thường gặp ở 1 tay nhưng có thể gặp ở cả 2 tay.
b.Thực thể
-Dấu hiệu lâm sàng cổ điển của HCOCT là: dấu hiệu Tinel, và nghiệm pháp Phalen. -Dấu hiệu Tinel dương tính: gõ trên ống cổ tay ở tư thế duỗi cổ tay tối đa gây cảm giác đau hay tê giật lên các ngón tay. -Nghiệm pháp Phalen dương tính: khi gấp cổ tay tối đa (đến 90º) trong thời gian ít nhất là 1 phút gây cảm giác tê tới các đầu ngón tay -Giảm hoặc mất cảm giác châm chích vùng da do tk giữa chi phối -Những triệu chứng như teo cơ mô cái, cử động đối ngón yếu, cầm nắm yếu là những dấu hiệu muộn đã có tổn thương tk.
4. CLS
-Phần lớn HCOCT đều được chẩn đoán dựa vào lâm sàng, nhất là khi có cả 2 triệu chứng cơ năng và thực thể. Nhưng để chẩn đoán chính xác, và biết được bệnh đang ở giai đoạn nào, thì
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: nguyễn đức anh
Dung lượng: 52,50KB|
Lượt tài: 1
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)