Hoc sinh gioi van 9
Chia sẻ bởi Hồ Kim Nhật |
Ngày 12/10/2018 |
20
Chia sẻ tài liệu: hoc sinh gioi van 9 thuộc Ngữ văn 9
Nội dung tài liệu:
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO GIA LAI KÌ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 9
Năm học 2007- 2008
ĐỀ CHÍNH THỨC MÔN THI: NGỮ VĂN
Thời gian: 150 phút (không kể thời gian phát đề)
ĐỀ BÀI:
Câu 1: (4 điểm)
Chép lại khổ đầu bài thơ Sang thu của Hữu Thỉnh và nêu vắn tắt cảm nhận của em về khổ thơ trên.
Câu 2: (6 điểm)
Tưởng tượng em là nhân vật bé Thu trong tác phẩm Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng, ghi lại những suy nghĩ của em trong đêm ở nhà bà ngoại trước ngày ba em lên đường.
(Bài viết dài khoảng nửa trang giấy thi)
Câu 3: (10 điểm)
Lòng tự trọng của mỗi con người trong cuộc sống.
-------Hết------
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO GIA LAI KÌ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 9
NĂM HỌC 2007 – 2008
---------------------
ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM
Môn: Ngữ Văn
Câu1 (4 điểm):
- Học sinh chép đúng khổ đầu bài thơ Sang thu:
Bỗng nhận ra hương ổi
Phả vào trong gió se
Sương chùng chình qua ngõ
Hình như thu đã về
Nêu vắn tắt cảm nhận:
+ Những tín hiệu giao mùa: sự vận động của ngọn gió se (nhẹ, khô và hơi lạnh), sương chùng chình (cố ý chậm lại, dùng dằng, lưu luyến), hương ổi tỏa trong không gian, trong làn gió...
-> Sự cảm nhận tinh tế bằng nhiều giác quan
+ Tâm trạng ngỡ ngàng, cảm xúc bâng khuâng khi trời đất từ hạ chuyển sang thu ( các từ “bỗng”, “hình như”...)
Chép đúng 4 câu thơ: 1 điểm
Cảm nhận sâu sắc, diễn đạt tốt: 3 điểm
Giám khảo cân nhắc mức độ bài làm để định ra điểm 2, điểm 1 cho phần cảm nhận.
Câu 2 (6 điểm):
- Học sinh sử dụng ngôi kể thứ nhất ( tôi hoặc em).
- Biết hóa thân vào nhân vật để diễn tả lại cảm xúc, suy nghĩ của mình.
- Phần viết gọn, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp, hành văn lưu loát, ý tưởng sâu sắc, sáng rõ, cảm xúc chân thành.
- Gợi ý một số nội dung:
Ân hận vì cách đối xử của mình với ba trong những ngày qua
Hối tiếc vì không còn thời gian để sửa chữa lỗi lầm
Suy nghĩ hoặc tưởng tượng mình sẽ làm như thế nào vào sáng mai, lúc chia tay ba
Căm thù giặc vì tại chúng mà cha con phải chia lìa xa cách, vì chúng mà ba phải bị thương đau đớn, khuôn mặt ba bị biến dạng đến mức con gái ba cũng không nhận ra
Thương má, thấy có lỗi cả với má vì chắc má buồn khi thấy mình đối xử tệ bạc với ba
Học sinh viết theo trí tưởng tượng riêng nên không bắt buộc phải đầy đủ tất cả các ý trên
Điểm 6: Đảm bảo tất cả các yêu cầu (có thể thiếu một trong 2 ý d và e)
Điểm 4: Diễn đạt tốt, có ý a và 2 đến 3 ý còn lại
Điểm 2: Có ý a, diễn đạt tốt hoặc có ý a và 1 đến 2 ý còn lại nhưng diễn đạt còn mắc lỗi, văn viết chưa sâu.
Câu 3 (10 điểm):
1. Yêu cầu về kĩ năng:
- Xác định đúng kiểu bài: nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí.
- Bài viết có bố cục rõ ràng, luận điểm chính xác, luận cứ đầy đủ, lập luận chặt chẽ, lời văn lưu loát, sinh động.
- Biết kết hợp nghị luận với biểu cảm.
2. Yêu cầu về nội dung:
Trình bày được những suy nghĩ về lòng tự trọng của mỗi con người và vai trò của nó trong cuộc sống. Đại thể, cần đảm bảo các ý cơ bản sau:
a. Mở bài:
Giới thiệu về lòng tự trọng của mỗi con người trong cuộc sống.
b. Thân bài:
- Giải thích, chứng minh, so sánh đối chiếu… nội dung vấn đề:
+ Tự trọng là tự ý thức được giá trị nhân cách của bản thân mình, từ đó biết trọng mình. Đó là một đức tính tốt của con người.
+ Tự trọng khác với tự kiêu, tự đắc, tự mãn, tự ái như thế nào? (Không nhất thiết phải giải thích cụ thể các khái niệm tự kiêu, tự đắc, tự mãn, tự ái mà chỉ cần thấy được đó là những thói xấu, khác với tự trọng).
- Biểu hiện cụ thể của lòng tự trọng:
+ Với bản thân (cố gắng học hỏi rèn luyện để không thua kém quá xa người khác,
Năm học 2007- 2008
ĐỀ CHÍNH THỨC MÔN THI: NGỮ VĂN
Thời gian: 150 phút (không kể thời gian phát đề)
ĐỀ BÀI:
Câu 1: (4 điểm)
Chép lại khổ đầu bài thơ Sang thu của Hữu Thỉnh và nêu vắn tắt cảm nhận của em về khổ thơ trên.
Câu 2: (6 điểm)
Tưởng tượng em là nhân vật bé Thu trong tác phẩm Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng, ghi lại những suy nghĩ của em trong đêm ở nhà bà ngoại trước ngày ba em lên đường.
(Bài viết dài khoảng nửa trang giấy thi)
Câu 3: (10 điểm)
Lòng tự trọng của mỗi con người trong cuộc sống.
-------Hết------
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO GIA LAI KÌ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 9
NĂM HỌC 2007 – 2008
---------------------
ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM
Môn: Ngữ Văn
Câu1 (4 điểm):
- Học sinh chép đúng khổ đầu bài thơ Sang thu:
Bỗng nhận ra hương ổi
Phả vào trong gió se
Sương chùng chình qua ngõ
Hình như thu đã về
Nêu vắn tắt cảm nhận:
+ Những tín hiệu giao mùa: sự vận động của ngọn gió se (nhẹ, khô và hơi lạnh), sương chùng chình (cố ý chậm lại, dùng dằng, lưu luyến), hương ổi tỏa trong không gian, trong làn gió...
-> Sự cảm nhận tinh tế bằng nhiều giác quan
+ Tâm trạng ngỡ ngàng, cảm xúc bâng khuâng khi trời đất từ hạ chuyển sang thu ( các từ “bỗng”, “hình như”...)
Chép đúng 4 câu thơ: 1 điểm
Cảm nhận sâu sắc, diễn đạt tốt: 3 điểm
Giám khảo cân nhắc mức độ bài làm để định ra điểm 2, điểm 1 cho phần cảm nhận.
Câu 2 (6 điểm):
- Học sinh sử dụng ngôi kể thứ nhất ( tôi hoặc em).
- Biết hóa thân vào nhân vật để diễn tả lại cảm xúc, suy nghĩ của mình.
- Phần viết gọn, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp, hành văn lưu loát, ý tưởng sâu sắc, sáng rõ, cảm xúc chân thành.
- Gợi ý một số nội dung:
Ân hận vì cách đối xử của mình với ba trong những ngày qua
Hối tiếc vì không còn thời gian để sửa chữa lỗi lầm
Suy nghĩ hoặc tưởng tượng mình sẽ làm như thế nào vào sáng mai, lúc chia tay ba
Căm thù giặc vì tại chúng mà cha con phải chia lìa xa cách, vì chúng mà ba phải bị thương đau đớn, khuôn mặt ba bị biến dạng đến mức con gái ba cũng không nhận ra
Thương má, thấy có lỗi cả với má vì chắc má buồn khi thấy mình đối xử tệ bạc với ba
Học sinh viết theo trí tưởng tượng riêng nên không bắt buộc phải đầy đủ tất cả các ý trên
Điểm 6: Đảm bảo tất cả các yêu cầu (có thể thiếu một trong 2 ý d và e)
Điểm 4: Diễn đạt tốt, có ý a và 2 đến 3 ý còn lại
Điểm 2: Có ý a, diễn đạt tốt hoặc có ý a và 1 đến 2 ý còn lại nhưng diễn đạt còn mắc lỗi, văn viết chưa sâu.
Câu 3 (10 điểm):
1. Yêu cầu về kĩ năng:
- Xác định đúng kiểu bài: nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí.
- Bài viết có bố cục rõ ràng, luận điểm chính xác, luận cứ đầy đủ, lập luận chặt chẽ, lời văn lưu loát, sinh động.
- Biết kết hợp nghị luận với biểu cảm.
2. Yêu cầu về nội dung:
Trình bày được những suy nghĩ về lòng tự trọng của mỗi con người và vai trò của nó trong cuộc sống. Đại thể, cần đảm bảo các ý cơ bản sau:
a. Mở bài:
Giới thiệu về lòng tự trọng của mỗi con người trong cuộc sống.
b. Thân bài:
- Giải thích, chứng minh, so sánh đối chiếu… nội dung vấn đề:
+ Tự trọng là tự ý thức được giá trị nhân cách của bản thân mình, từ đó biết trọng mình. Đó là một đức tính tốt của con người.
+ Tự trọng khác với tự kiêu, tự đắc, tự mãn, tự ái như thế nào? (Không nhất thiết phải giải thích cụ thể các khái niệm tự kiêu, tự đắc, tự mãn, tự ái mà chỉ cần thấy được đó là những thói xấu, khác với tự trọng).
- Biểu hiện cụ thể của lòng tự trọng:
+ Với bản thân (cố gắng học hỏi rèn luyện để không thua kém quá xa người khác,
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Hồ Kim Nhật
Dung lượng: 47,00KB|
Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)