Hoa phan tich
Chia sẻ bởi Đào Việt Phương |
Ngày 30/04/2019 |
36
Chia sẻ tài liệu: Hoa phan tich thuộc Hóa học 9
Nội dung tài liệu:
Chủ nhiệm đề tài : PGS.TS. TRẦN ĐỨC HẬU
Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học
Nghiên cứu định lượng artesunat khi có các tạp chất dihydroartemisinin và/hoặc acid succinic
NỘI DUNG BÁO CÁO
1. Đặt vấn đề
2. Phương pháp và nội dung nghiên cứu
3. Kết quả nghiên cứu
4. Kết luận và đề xuất
ĐẶT VẤN ĐỀ
ARTESUNAT
? Tiêu chuẩn chất lượng
? Kết quả định lượng không phản ánh đúng hàm lượng artesunat: DHA hoặc acid succinic ảnh hưởng
Artesunat: dẫn chất nhiều ưu điểm của artemisinin
Hoạt lực điều trị sốt rét mạnh
Sử dụng rộng rãi
Nghiên cứu định lượng artesunat khi có các tạp chất dihydroartemisinin và/hoặc acid succinic
Đề tài nghiên cứu khoa học
Nơi thực hiện: Bộ môn Hoá dược - Trường Đại học Dược Hà Nội
Thời gian thực hiện: 09/2003 - 08/2005
MỤC TIÊU
Xây dựng được phương pháp cho kết quả đúng, chính xác khi có DHA cũng như acid succinic
Báo cáo kết quả nghiên cứu, đưa ra được kỹ thuật định lượng có độ đúng từ 98% đến 102%
ứng dụng đánh giá hàm lượng artesunat trong các sản phẩm thuốc tiêm, viên nén đang lưu hành
1. Phương pháp luận
2. Nội dung nghiên cứu
3. Phương pháp tiến hành
Phương pháp, nội dung nghiên cứu
Tham khảo các phương pháp định lượng đã có, bàn luận và lựa chọn
Dựa vào cấu tạo của artesunat, xây dựng các phương pháp định lượng có thể. Phân tích và lựa chọn.
Phương pháp luận
Các phương pháp định lượng đã có
1. Trong nước:
- Đo kiềm trực tiếp
- Đo phổ hấp thụ tử ngoại ở 289 nm.
2. Nước ngoài:
- HPLC với detector điện hoá
- HPLC với detector UV tạo dẫn chất sau cột...
Các phương pháp định lượng đã có
3. Một số phương pháp khác:
- Đo acid môi trường khan
- Sắc ký lớp mỏng đo mật độ quang
- HPLC detector khúc xạ kế, UV 235 nm
- Đo độ phóng xạ ...
Nhóm COOH
Cầu nối peroxyd nội phân tử
Nhóm ester
Nhóm carbonyl và oxy
Cấu tạo hoá học của Artesunat
1. Nhóm -cooh
Tính acid khá mạnh
? Định lượng bằng phương pháp đo kiềm:
Tiêu chuẩn cơ sở, dược điển quốc tế III
Cấu tạo hoá học của Artesunat
Cấu tạo hoá học của Artesunat
2. Nhóm peroxyd: R-O-O-R`
Tính oxy hoá:
? Phương pháp đo iod
? Phương pháp cực phổ
? HPLC với detector điện hoá
DHA
3. Nhóm chức ester
? Phương pháp đo kiềm gián tiếp
? Phương pháp đo phổ hấp thụ vùng khả kiến
Cấu tạo hoá học của Artesunat
4. Nhóm carbonyl và oxy
Cấu tạo hoá học của Artesunat
? Phương pháp HPLC với detector UV bước sóng từ 210-220 nm.
Nội dung nghiên cứu
1. Đo kiềm trực tiếp
2. Đo phổ UV ở 289 nm
3. Đo kiềm gián tiếp
4. Đo phổ hấp thụ vùng khả kiến
5. Tách Artesunat khỏi DHA, định lượng Artesunat đã tách bằng đo phổ hấp thụ tử ngoại hoặc khả kiến
6. HPLC với detector UV ở 210-220 nm.
Phương pháp tiến hành
1. Phương pháp chuẩn độ acid-base
2. Phương pháp đo phổ hấp thụ tử ngoại, khả kiến
3. Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
? Đánh giá từng phương pháp theo 4 chỉ tiêu: tính tuyến tính, tính chính xác, tính đúng và tính đặc hiệu
THỰC NGHIỆM, KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
1. phương pháp đo kiềm trực tiếp
Kết quả và kết luận
Phương pháp chính xác (RSD 0,45%), đúng (99,5%), tuyến tính trong khoảng nồng độ khảo sát, nhưng không đặc hiệu. Acid succinic ảnh hưởng kết quả.
Lẫn 1% acid succinic, kết quả tăng 6,5%
? Không thể áp dụng phương pháp này để định lượng artesunat khi có tạp chất acid succinic.
Kết quả và kết luận
Phương pháp chính xác(RSD 0,4%), đúng (99,68%), tuyến tính trong khoảng nồng độ khảo sát, nhưng không đặc hiệu. DHA ảnh hưởng kết quả.
Lẫn 1%DHA, kết quả tăng khoảng 1,4%
? Không thể áp dụng phương pháp này để định lượng artesunat khi có tạp chất DHA.
? Nồng độ định lượng thấp (100 ?g/ml), có thể tách riêng artesunat trước khi định lượng.
2. phương pháp đo phổ hấp thụ tử ngoại
3. phương pháp đo phổ hấp thụ vùng khả kiến
Kết quả và kết luận
Phương pháp là chính xác (RSD 0,78%), đúng (99,22%), tuyến tính trong khoảng nồng độ khảo sát (r=0,999), không đặc hiệu: DHA ảnh hưởng kết quả.
Nếu có 1% DHA, kết quả tăng khoảng 0,8%.
? Không thể áp dụng để định lượng artesunat khi có DHA.
? Nồng độ định lượng thấp (80 ?g/ml), có thể chiết artesunat khỏi DHA trước khi định lượng.
4. phương pháp đo kiềm gián tiếp
Kết quả và kết luận
Phương pháp chính xác (RSD 0,78%), đúng (99,8%), tuyến tính trong khoảng nồng độ khảo sát (r=0,999), không đặc hiệu: DHA ảnh hưởng kết quả.
Nếu có 1% DHA, kết quả tăng khoảng 0,5%.
? Có thể áp dụng định lượng artesunat khi DHA thấp (đặc hiệu hơn 2 PP trên).
? Không phải dùng chất chuẩn; không áp dụng được cho dạng bào chế vì lượng artesunat cần dùng cao (0,5 g).
5. định lượng sau khi chiết tách bằng kiềm
5.1. Định lượng artesunat bằng phương pháp đo phổ hấp thụ tử ngoại (nguyên liệu, viên nén)
5.2. Định lượng artesunat bằng phương pháp đo phổ hấp thụ khả kiến (nguyên liệu, viên nén).
5.1. Phương pháp đo phổ hấp thụ tử ngoại sau khi chiết tách bằng kiềm
Định lượng nguyên liệu
1. Chiết tách artesunat khỏi DHA
2. Xây dựng phương pháp
3. Đánh giá phương pháp
4. Kết luận
5.1. Phương pháp đo phổ hấp thụ tử ngoại sau khi chiết tách bằng kiềm
Đánh giá phương pháp
Tính chính xác
Giá trị trung bình: 97,42%
Độ lệch chuẩn tương đối: 0,42%
Như vậy, phương pháp là chính xác
5.1. Phương pháp đo phổ hấp thụ tử ngoại sau khi chiết tách bằng kiềm
Đánh giá phương pháp
Tính đúng
Giá trị trung bình tìm lại: 99,69%
R = 0,999 ; 0,934 ? a ? 1,048; -0,0051 ? b ? 0,0063.
Phương pháp là đúng trong khoảng khảo sát
5.1. Phương pháp đo phổ hấp thụ tử ngoại sau khi chiết tách bằng kiềm
Đánh giá phương pháp
Tính tuyến tính
y = 4,524x + 0,0026; R = 0,9994; - 0,025 ? b ? 0,030.
Phương pháp là tuyến tính trong khoảng khảo sát
5.1. Phương pháp đo phổ hấp thụ tử ngoại sau khi chiết tách bằng kiềm
Đánh giá phương pháp
Tính đặc hiệu
Như vậy, acid succinic cũng như DHA không ảnh hưởng.
Phương pháp là đặc hiệu
5.1. Phương pháp đo phổ hấp thụ tử ngoại sau khi chiết tách bằng kiềm
Kết luận
Phương pháp đáp ứng đầy đủ các chỉ tiêu của một phương pháp định lượng
Thiết bị, dụng cụ, hoá chất: sẵn có trong các phòng kiểm nghiệm
Có thể áp dụng để định lượng artesunat nguyên liệu cho kết quả đúng
Nhược điểm: tốn nhiều thời gian
5.1. Phương pháp đo phổ hấp thụ tử ngoại sau khi chiết tách bằng kiềm
Định lượng viên nén
3. Kết luận
1. Xây dựng phương pháp
2. Đánh giá phương pháp
5.1. Phương pháp đo phổ hấp thụ tử ngoại sau khi chiết tách bằng kiềm
Đánh giá phương pháp
Tính chính xác
Giá trị trung bình: 97,36(%), RSD: 0,30(%)
Kết luận: Phương pháp là chính xác
5.1. Phương pháp đo phổ hấp thụ tử ngoại sau khi chiết tách bằng kiềm
Đánh giá phương pháp
Tính đúng
(Tiến hành trên mẫu tự tạo từ 80 đến 120% đích)
Giá trị trung bình tìm lại: 99,29%;
- 0,0017 ? b ? 0,0015; 0,919 ? a ? 1,078
Kết luận: Phương pháp là đúng trong khoảng khảo sát
5.1. Phương pháp đo phổ hấp thụ tử ngoại sau khi chiết tách bằng kiềm
Đánh giá phương pháp
Tính tuyến tính
y = 5,2007x + 0,0098
R = 0,998
- 0,037 ? b ? 0,057
Phương pháp là tuyến tính trong khoảng nồng độ khảo sát
5.1. Phương pháp đo phổ hấp thụ tử ngoại sau khi chiết tách bằng kiềm
Đánh giá phương pháp
Tính đặc hiệu
Chuẩn bị 2 mẫu artesunat chuẩn có khối lượng như nhau.
Một mẫu thêm 0,100 g tá dược. Tiến hành định lượng. Kết quả cho thấy, độ hấp thụ hai mẫu tương tự nhau.
Phương pháp là đặc hiệu
5.1. Phương pháp đo phổ hấp thụ tử ngoại sau khi chiết tách bằng kiềm
Kết luận
Có thể áp dụng định lượng artesunat trong viên nén cho kết quả đúng.
Nhược điểm: qua chiết tách bằng kiềm nên mất nhiều thời gian
5.2. Phương pháp đo phổ hấp thụ khả kiến sau khi chiết tách bằng kiềm
Định lượng nguyên liệu
3. Kết luận
1. Xây dựng phương pháp
2. Đánh giá phương pháp
5.2. Phương pháp đo phổ hấp thụ khả kiến sau khi chiết tách bằng kiềm
Đánh giá phương pháp
Tính chính xác
Độ lệch chuẩn tương đối: 1,29%.
Phương pháp là chính xác
Đánh giá phương pháp
Tính đúng
5.2. Phương pháp đo phổ hấp thụ khả kiến sau khi chiết tách bằng kiềm
(Cân 5 mẫu artesunat đối chiếu có khối lượng 80 đến 120% đích)
Trung bình tìm lại: 98,91%
y = 1,002x - 0,0012
- 0,005 ? b ? 0,0026
0,963 ? a ? 1,041
Đánh giá phương pháp
Tính tuyến tính
y = 4,824x - 0,011
R = 0,999
- 0,025 ? b ? 0,003
Phương pháp là tuyến tính trong khoảng nồng độ khảo sát
5.2. Phương pháp đo phổ hấp thụ khả kiến sau khi chiết tách bằng kiềm
Đánh giá phương pháp
Tính đặc hiệu
Phương pháp là đặc hiệu
5.2. Phương pháp đo phổ hấp thụ khả kiến sau khi chiết tách bằng kiềm
Pha 3 mẫu: 1(0,100g ar.); 2 (0,100gDHA); 3 (0,100g acid succinic)
Kết luận
5.2. Phương pháp đo phổ hấp thụ khả kiến sau khi chiết tách bằng kiềm
Phương pháp là chính xác, đúng, tuyến tính trong khoảng nồng độ khảo sát và đặc hiệu.
Thiết bị, hoá chất sẵn có trong các phòng kiểm nghiệm.
Có thể áp dụng pp này để định lượng artesunat nguyên liệu cho kết quả đúng.
Nhược điểm: Tiến hành mất nhiều thời gian.
Định lượng viên nén
3. Kết luận
1. Xây dựng phương pháp
2. Đánh giá phương pháp
5.2. Phương pháp đo phổ hấp thụ khả kiến sau khi chiết tách bằng kiềm
Đánh giá phương pháp
Tính chính xác
Giá trị trung bình: 96,51(%), RSD: 0,74(%)
Kết luận: Phương pháp là chính xác
5.2. Phương pháp đo phổ hấp thụ khả kiến sau khi chiết tách bằng kiềm
5.1. Phương pháp đo phổ hấp thụ tử ngoại sau khi chiết tách bằng kiềm
Đánh giá phương pháp
Tính đúng
(Tiến hành trên mẫu tự tạo từ 80 đến 120% đích)
Giá trị trung bình tìm lại: 99,84%;
Kết luận: Phương pháp là đúng trong khoảng khảo sát
5.2. Phương pháp đo phổ hấp thụ khả kiến sau khi chiết tách bằng kiềm
Đánh giá phương pháp
Tính tuyến tính
y = 4,8949x + 0,0025
R = 0,998
- 0,040 ? b ? 0,0451
Phương pháp là tuyến tính trong khoảng nồng độ khảo sát
5.2. Phương pháp đo phổ hấp thụ khả kiến sau khi chiết tách bằng kiềm
Đánh giá phương pháp
Tính đặc hiệu
Chuẩn bị 2 mẫu artesunat chuẩn có khối lượng như nhau. Một mẫu thêm lượng tá dược giống công thức dập viên. Tiến hành định lượng. Kết quả cho thấy, độ hấp thụ hai mẫu tương tự nhau.
Phương pháp là đặc hiệu
5.2. Phương pháp đo phổ hấp thụ khả kiến sau khi chiết tách bằng kiềm
Kết luận
Phương pháp là chính xác, đúng, tuyến tính trong khoảng nồng độ khảo sát và đặc hiệu.
Có thể áp dụng phương pháp này để định lượng artesunat trong viên nén cho kết quả đúng.
Nhược điểm: Tiến hành lâu; yêu cầu kiểm nghiệm viên phải thận trọng, tỉ mỉ, chính xác mới có kết quả tốt.
5.2. Phương pháp đo phổ hấp thụ khả kiến sau khi chiết tách bằng kiềm
6. phương pháp HPLC
6.1. Nguyên tắc
6.2. Định lượng artesunat nguyên liệu
6.3. Định lượng artesunat trong viên nén
6.4. Định lượng artesunat trong thuốc tiêm
6.5. Kết luận
6.1. Nguyên tắc
Artesunat thân dầu, phân cực
Có nhóm carbonyl và oxy ? hấp thụ UV bước sóng ngắn
Dễ tan trong methanol.
pH (hd 1%) 3,5-5,0 nên dạng ion pH 7; ptử pH 3
? Có thể định lượng bằng HPLC, pha đảo, C18 là thích hợp, pha động có methanol; đệm pH acid hoặc trung tính, detector UV khoảng 210 đến 220 nm.
6.2. định lượng artesunat nguyên liệu
1. Xây dựng phương pháp
2. Đánh giá phương pháp
3. Kết luận
Cột Nucleosil C18 (250 x4,6 mm), cỡ hạt 5 ?m
Pha động: AcCN- MeOH- đệm phosphat pH3,5 (10:50:40)
Tốc độ dòng: 0,8ml/phút
Thể tích tiêm: 20?l (nồng độ 4mg/ml)
Bước sóng phát hiện: 216 nm
Xây dựng phương pháp
6.2. định lượng artesunat nguyên liệu
Đánh giá phương pháp
Phương pháp là chính xác ( RSD = 0,112%)
Phương pháp là đúng (trung bình tìm lại 100,07%)
Phương pháp là tuyến tính trong khoảng nồng độ khảo sát (từ 3,2 đến 4,8 mg/ml).
Phương pháp là đặc hiệu. Acid succinic, DHA không ảnh hưởng kết quả
6.2. định lượng artesunat nguyên liệu
Đánh giá phương pháp
Tính tuyến tính
y = 22,852x + 1,6556
R = 0,9993
- 0,28 ? b ? 3,00
Phương pháp là tuyến tính trong khoảng nồng độ khảo sát
6.2. định lượng artesunat nguyên liệu
Tính đặc hiệu
Đánh giá phương pháp
DHA (4mg/ml)
A. succinic (2mg/ml)
Hỗn hợp: A.s+ Arte+ DHA
Kết luận
Phương pháp là chính xác, đúng, tuyến tính trong khoảng nồng độ khảo sát (3,2 đến 4,8 mg/ml) và đặc hiệu.
Có thể áp dụng phương pháp này để định lượng artesunat nguyên liệu cho kết quả đúng.
6.2. định lượng artesunat nguyên liệu
6.3. định lượng artesunat trong viên nén
1. Xây dựng phương pháp
2. Đánh giá phương pháp
3. Kết luận
4. áp dụng định lượng viên nén do một số cơ sở sản xuất.
Xây dựng phương pháp
Nhược điểm của phương pháp HPLC định lượng artesunat nguyên liệu :
- Thời gian lưu của DHA dài (27 phút)
- Pic acid succinic tách làm hai
- Thành phần pha động còn phức tạp
- Lượng mẫu cân còn lớn, không thích hợp định lượng artesunat trong viên nén
6.3. định lượng artesunat trong viên nén
Xây dựng phương pháp
6.3. định lượng artesunat trong viên nén
Cột Nucleosil C18 (250 x 4,6 mm), 5 ?m
Pha động methanol-đệm PP pH 7,1 (70:30)
Tốc độ dòng 0,8 ml/phút
Bước sóng phát hiện 216 nm
Thể tích tiêm 20 ? l.
Nồng độ dung dịch tiêm 2 mg/ml pha trong methanol-nước (70:30)
Tính chính xác
Hàm lượng trung bình: 98,56%
Độ lệch chuẩn tương đối: RSD (%)= 0,55%
Sai số tương đối : = 0,58% (p=0,95)
ĐÁNH GIÁ PHƯƠNG PHÁP
6.3. định lượng artesunat trong viên nén
Tính đúng
- % tìm lại trung bình: 98,78%
- Độ lệch chuẩn tương đối: RSD (%)= 0,32
ĐÁNH GIÁ PHƯƠNG PHÁP
Khoảng tin cậy y-intercept:
-0,0012 ≤B ≤0,0014
Khoảng tin cậy của độ dốc:
0,9498 A1,021
Độ lệch chuẩn y-intercept : SB=0,2078
Khoảng tin cậy y-intercept : -0,4391 ≤B ≤0,8835
ĐÁNH GIÁ PHƯƠNG PHÁP
Tính tuyến tính
6.3. định lượng artesunat trong viên nén
Tính đặc hiệu
DHA chuẩn (1mg/ml)
Acid succinic (0,5mg/ml)
Artesunat chuẩn (2mg/ml)
Hỗn hợp: A.s+ Arte+ DHA
Mẫu tá dược
ĐÁNH GIÁ PHƯƠNG PHÁP
6.3. định lượng artesunat trong viên nén
Kết luận
Phương pháp là chính xác, đúng, tuyến tính trong khoảng nồng độ khảo sát (50-150%) và đặc hiệu.
Điều kiện sắc ký đơn giản, dễ thực hiện, có thể triển khai mọi cơ sở kiểm nghiệm trong nước.
Có thể áp dụng phương pháp này để định lượng artesunat trong viên nén cho kết quả đúng và kết hợp xác định hàm lượng DHA cũng như acid succinic.
Mẫu khảo sát
Định lượng artesunat trong viên do một số cơ sở sản xuất
Định lượng artesunat trong viên do một số cơ sở sản xuất
Sắc ký đồ mẫu thuốc số 1. Hàm lượng 98,23%
Hạn dùng 8-2008
Định lượng artesunat trong viên do một số cơ sở sản xuất
Sắc ký đồ mẫu thuốc số 2. Hàm lượng 96,35%.
Hạn dùng 12-2005
Định lượng artesunat trong viên do một số cơ sở sản xuất
Sắc ký đồ mẫu thuốc số 3. Hàm lượng 92,50%.
Hạn dùng 4/2005
Định lượng artesunat trong viên do một số cơ sở sản xuất
Sắc ký đồ mẫu thuốc số 4. Hàm lượng 98,42%.
Hạn dùng 5-2006
6.4. định lượng artesunat trong thuốc tiêm
1. Xây dựng phương pháp
2. Đánh giá phương pháp
3. Kết luận
4. áp dụng định lượng thuốc tiêm
6.4. định lượng artesunat trong thuốc tiêm
Đánh giá phương pháp
Phương pháp là chính xác: RSD = 0,219%
Phương pháp là tuyến tính trong khoảng khảo sát (3,2 đến 4,8 mg/ml): r = 0,9998; - 4,015 ? b ? 2,535
Phương pháp là đúng : Trung bình tìm lại 100,07%.
Phương pháp là đặc hiệu
Kết luận
Phương pháp định lượng artesunat trong thuốc tiêm là chính xác (RSD = 0,219%), tuyến tính trong khoảng nồng độ khảo sát(3,2 đến 4,8 mg/ml): r = 0,9998; đúng (trung bình tìm lại 100,07%) và đặc hiệu.
Quy trình đơn giản, thuận tiện áp dụng.
Có thể ứng dụng để định lượng artesunat trong thuốc tiêm cho kết quả đúng.
6.4. định lượng artesunat trong thuốc tiêm
Kết quả định lượng một số mẫu thuốc tiêm của XNDPTW I
6.5. kết luận
Quy trình chung để định lượng artesunat bằng phương pháp HPLC:
Cột Nucleosil C18(250 x 4,6 mm), 5 ?m hoặc tương đương.
Pha động: Methanol-đệm phosphat pH 7,1 (70 : 30).
Bước sóng phát hiện: 216 nm.
Thể tích tiêm: 20 ?l.
Nồng độ dung dịch tiêm 2 mg/ml*.
Định lượng nguyên liệu, viên nén, thuốc tiêm artesunat.
Đánh giá phương pháp và các kết quả cho thấy: phương pháp là chính xác, tuyến tính, đúng trong khoảng nồng độ 80% đến 120% nồng độ định lượng và đặc hiệu.
Điều kiện định lượng đơn giản, có thể áp dụng mọi cơ sở kiểm nghiệm trong nước có máy HPLC cho kết quả đúng.
6.5. kết luận
kết luận và đề xuất
kết luận và đề xuất
1. Đánh giá 2 phương pháp hiện đang sử dụng:
Các phương pháp này đơn giản, dễ thực hiện
Đảm bảo tính chính xác, tính đúng, tính tuyến tính nhưng không đạt tính đặc hiệu. Các tạp chất thường có trong artesunat ảnh hưởng lớn đến kết quả định lượng (DHA 1%, kết quả tăng 1,4%; Acid succinic 1%?6,5%)
kết luận và đề xuất
2. Xây dựng phương pháp: 5 phương pháp
Phương pháp đo kiềm gián tiếp:
- Tiến hành khá đơn giản, dễ áp dụng.
- Đảm bảo tính chính xác, đúng, tuyến tính, nhưng không đặc hiệu (1% DHA tăng 0,5%)
- Lượng mẫu cân lớn (0,5 g), không phù hợp định lượng ar. thành phẩm.
- Có thể định lượng ar. nguyên liệu khi DHA thấp.
Phương pháp đo phổ hấp thụ khả kiến:
- Tương đối đơn giản, có thể thực hiện các cơ sở KN.
- Đảm bảo tính chính xác, đúng, tuyến tính, nhưng không đặc hiệu (1% DHA kq tăng 0,8%).
- Tính đặc hiệu cao hơn 2 phương pháp hiện dùng.
- Không thể áp dụng định lượng artesunat khi cần có kết quả đúng mà chế phẩm có lẫn DHA.
kết luận và đề xuất
kết luận và đề xuất
Phương pháp đo phổ hấp thụ tử ngoại sau khi tách ar.:
- Phương pháp là chính xác, đúng, tuyến tính và đặc hiệu. - Thiết bị, dung môi, hóa chất sẵn có trong các cơ sở KN.
- Tiến hành phức tạp, yêu cầu KNV phải thận trọng, tỉ mỉ, chính xác.
- Có thể áp dụng định lượng artesunat nguyên liệu, thành phẩm cho kết quả đúng.
kết luận và đề xuất
Phương pháp đo phổ hấp thụ khả kiến sau khi tách ar.:
- Phương pháp là chính xác, đúng, tuyến tính và đặc hiệu.
- Dụng cụ máy móc, hóa chất sẳn có trong các PKN.
- Thêm tính đặc hiệu chỉ có ở một số nhóm chức.
- Có thể định lượng artesunat nguyên liệu, thành phẩm cho kết quả đúng.
- Tiến hành phức tạp, qua nhiều giai đoạn.
kết luận và đề xuất
Phương pháp HPLC với detector UV 216 nm:
- Phương pháp đáp ứng đầy đủ yêu cầu của một phương pháp định lượng: tuyến tính, chính xác, đúng và đặc hiệu.
- Tiến hành đơn giản, dung môi hóa chất dễ kiếm.
- Có thể áp dụng định lượng artesunat nguyên liệu và thành phẩm cho kết quả tốt.
- Chỉ áp dụng được cho các cơ sở có máy HPLC.
kết luận và đề xuất
3. Đào tạo:
Đào tạo 3 thạc sĩ, 8 sinh viên làm khóa luận tốt nghiệp và nhiều sinh viên làm thực nghiệm khoa học.
Bộ môn: Nhiều cán bộ được thực hành trực tiếp trên máy, nắm vững thêm về sử dụng và triển khai pp HPLC.
4. áp dụng phương pháp:
Định lượng 4 lô thuốc viên nén do 3 công ty sản xuất. Các kết quả cho thấy, tất cả các lô đều đạt yêu cầu về hàm lượng artesunat. Hàm lượng artesunat giảm dần theo thời gian bảo quản.
Định lượng 5 lô thành phẩm thuốc tiêm do XNDP- TWI sản xuất. Tất cả các lô đều đạt yêu cầu về hàm lượng artesunat. Hàm lượng hoạt chất giảm dần theo thời gian bảo quản.
kết luận và đề xuất
5. Đề xuất:
Tiếp tục nghiên cứu định lượng DHA và acid succinic trong nguyên liệu, thành phẩm artesunat.
Các cơ sở có máy HPLC, có thể áp dụng phương pháp chúng tôi xây dựng để định lượng artesunat, góp phần tăng cường kiểm tra chất lượng thuốc.
Những cơ sở chưa có máy HPLC, có thể sử dụng phương pháp đo phổ hấp thụ tử ngoại hoặc khả kiến sau khi chiết tách artesunat để định lượng cho kết quả đúng.
kết luận và đề xuất
xin chân thành cảm ơn!
Chủ nhiệm đề tài : PGS.TS. TRẦN ĐỨC HẬU
Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học
Nghiên cứu định lượng artesunat khi có các tạp chất dihydroartemisinin và/hoặc acid succinic
Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học
Nghiên cứu định lượng artesunat khi có các tạp chất dihydroartemisinin và/hoặc acid succinic
NỘI DUNG BÁO CÁO
1. Đặt vấn đề
2. Phương pháp và nội dung nghiên cứu
3. Kết quả nghiên cứu
4. Kết luận và đề xuất
ĐẶT VẤN ĐỀ
ARTESUNAT
? Tiêu chuẩn chất lượng
? Kết quả định lượng không phản ánh đúng hàm lượng artesunat: DHA hoặc acid succinic ảnh hưởng
Artesunat: dẫn chất nhiều ưu điểm của artemisinin
Hoạt lực điều trị sốt rét mạnh
Sử dụng rộng rãi
Nghiên cứu định lượng artesunat khi có các tạp chất dihydroartemisinin và/hoặc acid succinic
Đề tài nghiên cứu khoa học
Nơi thực hiện: Bộ môn Hoá dược - Trường Đại học Dược Hà Nội
Thời gian thực hiện: 09/2003 - 08/2005
MỤC TIÊU
Xây dựng được phương pháp cho kết quả đúng, chính xác khi có DHA cũng như acid succinic
Báo cáo kết quả nghiên cứu, đưa ra được kỹ thuật định lượng có độ đúng từ 98% đến 102%
ứng dụng đánh giá hàm lượng artesunat trong các sản phẩm thuốc tiêm, viên nén đang lưu hành
1. Phương pháp luận
2. Nội dung nghiên cứu
3. Phương pháp tiến hành
Phương pháp, nội dung nghiên cứu
Tham khảo các phương pháp định lượng đã có, bàn luận và lựa chọn
Dựa vào cấu tạo của artesunat, xây dựng các phương pháp định lượng có thể. Phân tích và lựa chọn.
Phương pháp luận
Các phương pháp định lượng đã có
1. Trong nước:
- Đo kiềm trực tiếp
- Đo phổ hấp thụ tử ngoại ở 289 nm.
2. Nước ngoài:
- HPLC với detector điện hoá
- HPLC với detector UV tạo dẫn chất sau cột...
Các phương pháp định lượng đã có
3. Một số phương pháp khác:
- Đo acid môi trường khan
- Sắc ký lớp mỏng đo mật độ quang
- HPLC detector khúc xạ kế, UV 235 nm
- Đo độ phóng xạ ...
Nhóm COOH
Cầu nối peroxyd nội phân tử
Nhóm ester
Nhóm carbonyl và oxy
Cấu tạo hoá học của Artesunat
1. Nhóm -cooh
Tính acid khá mạnh
? Định lượng bằng phương pháp đo kiềm:
Tiêu chuẩn cơ sở, dược điển quốc tế III
Cấu tạo hoá học của Artesunat
Cấu tạo hoá học của Artesunat
2. Nhóm peroxyd: R-O-O-R`
Tính oxy hoá:
? Phương pháp đo iod
? Phương pháp cực phổ
? HPLC với detector điện hoá
DHA
3. Nhóm chức ester
? Phương pháp đo kiềm gián tiếp
? Phương pháp đo phổ hấp thụ vùng khả kiến
Cấu tạo hoá học của Artesunat
4. Nhóm carbonyl và oxy
Cấu tạo hoá học của Artesunat
? Phương pháp HPLC với detector UV bước sóng từ 210-220 nm.
Nội dung nghiên cứu
1. Đo kiềm trực tiếp
2. Đo phổ UV ở 289 nm
3. Đo kiềm gián tiếp
4. Đo phổ hấp thụ vùng khả kiến
5. Tách Artesunat khỏi DHA, định lượng Artesunat đã tách bằng đo phổ hấp thụ tử ngoại hoặc khả kiến
6. HPLC với detector UV ở 210-220 nm.
Phương pháp tiến hành
1. Phương pháp chuẩn độ acid-base
2. Phương pháp đo phổ hấp thụ tử ngoại, khả kiến
3. Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
? Đánh giá từng phương pháp theo 4 chỉ tiêu: tính tuyến tính, tính chính xác, tính đúng và tính đặc hiệu
THỰC NGHIỆM, KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
1. phương pháp đo kiềm trực tiếp
Kết quả và kết luận
Phương pháp chính xác (RSD 0,45%), đúng (99,5%), tuyến tính trong khoảng nồng độ khảo sát, nhưng không đặc hiệu. Acid succinic ảnh hưởng kết quả.
Lẫn 1% acid succinic, kết quả tăng 6,5%
? Không thể áp dụng phương pháp này để định lượng artesunat khi có tạp chất acid succinic.
Kết quả và kết luận
Phương pháp chính xác(RSD 0,4%), đúng (99,68%), tuyến tính trong khoảng nồng độ khảo sát, nhưng không đặc hiệu. DHA ảnh hưởng kết quả.
Lẫn 1%DHA, kết quả tăng khoảng 1,4%
? Không thể áp dụng phương pháp này để định lượng artesunat khi có tạp chất DHA.
? Nồng độ định lượng thấp (100 ?g/ml), có thể tách riêng artesunat trước khi định lượng.
2. phương pháp đo phổ hấp thụ tử ngoại
3. phương pháp đo phổ hấp thụ vùng khả kiến
Kết quả và kết luận
Phương pháp là chính xác (RSD 0,78%), đúng (99,22%), tuyến tính trong khoảng nồng độ khảo sát (r=0,999), không đặc hiệu: DHA ảnh hưởng kết quả.
Nếu có 1% DHA, kết quả tăng khoảng 0,8%.
? Không thể áp dụng để định lượng artesunat khi có DHA.
? Nồng độ định lượng thấp (80 ?g/ml), có thể chiết artesunat khỏi DHA trước khi định lượng.
4. phương pháp đo kiềm gián tiếp
Kết quả và kết luận
Phương pháp chính xác (RSD 0,78%), đúng (99,8%), tuyến tính trong khoảng nồng độ khảo sát (r=0,999), không đặc hiệu: DHA ảnh hưởng kết quả.
Nếu có 1% DHA, kết quả tăng khoảng 0,5%.
? Có thể áp dụng định lượng artesunat khi DHA thấp (đặc hiệu hơn 2 PP trên).
? Không phải dùng chất chuẩn; không áp dụng được cho dạng bào chế vì lượng artesunat cần dùng cao (0,5 g).
5. định lượng sau khi chiết tách bằng kiềm
5.1. Định lượng artesunat bằng phương pháp đo phổ hấp thụ tử ngoại (nguyên liệu, viên nén)
5.2. Định lượng artesunat bằng phương pháp đo phổ hấp thụ khả kiến (nguyên liệu, viên nén).
5.1. Phương pháp đo phổ hấp thụ tử ngoại sau khi chiết tách bằng kiềm
Định lượng nguyên liệu
1. Chiết tách artesunat khỏi DHA
2. Xây dựng phương pháp
3. Đánh giá phương pháp
4. Kết luận
5.1. Phương pháp đo phổ hấp thụ tử ngoại sau khi chiết tách bằng kiềm
Đánh giá phương pháp
Tính chính xác
Giá trị trung bình: 97,42%
Độ lệch chuẩn tương đối: 0,42%
Như vậy, phương pháp là chính xác
5.1. Phương pháp đo phổ hấp thụ tử ngoại sau khi chiết tách bằng kiềm
Đánh giá phương pháp
Tính đúng
Giá trị trung bình tìm lại: 99,69%
R = 0,999 ; 0,934 ? a ? 1,048; -0,0051 ? b ? 0,0063.
Phương pháp là đúng trong khoảng khảo sát
5.1. Phương pháp đo phổ hấp thụ tử ngoại sau khi chiết tách bằng kiềm
Đánh giá phương pháp
Tính tuyến tính
y = 4,524x + 0,0026; R = 0,9994; - 0,025 ? b ? 0,030.
Phương pháp là tuyến tính trong khoảng khảo sát
5.1. Phương pháp đo phổ hấp thụ tử ngoại sau khi chiết tách bằng kiềm
Đánh giá phương pháp
Tính đặc hiệu
Như vậy, acid succinic cũng như DHA không ảnh hưởng.
Phương pháp là đặc hiệu
5.1. Phương pháp đo phổ hấp thụ tử ngoại sau khi chiết tách bằng kiềm
Kết luận
Phương pháp đáp ứng đầy đủ các chỉ tiêu của một phương pháp định lượng
Thiết bị, dụng cụ, hoá chất: sẵn có trong các phòng kiểm nghiệm
Có thể áp dụng để định lượng artesunat nguyên liệu cho kết quả đúng
Nhược điểm: tốn nhiều thời gian
5.1. Phương pháp đo phổ hấp thụ tử ngoại sau khi chiết tách bằng kiềm
Định lượng viên nén
3. Kết luận
1. Xây dựng phương pháp
2. Đánh giá phương pháp
5.1. Phương pháp đo phổ hấp thụ tử ngoại sau khi chiết tách bằng kiềm
Đánh giá phương pháp
Tính chính xác
Giá trị trung bình: 97,36(%), RSD: 0,30(%)
Kết luận: Phương pháp là chính xác
5.1. Phương pháp đo phổ hấp thụ tử ngoại sau khi chiết tách bằng kiềm
Đánh giá phương pháp
Tính đúng
(Tiến hành trên mẫu tự tạo từ 80 đến 120% đích)
Giá trị trung bình tìm lại: 99,29%;
- 0,0017 ? b ? 0,0015; 0,919 ? a ? 1,078
Kết luận: Phương pháp là đúng trong khoảng khảo sát
5.1. Phương pháp đo phổ hấp thụ tử ngoại sau khi chiết tách bằng kiềm
Đánh giá phương pháp
Tính tuyến tính
y = 5,2007x + 0,0098
R = 0,998
- 0,037 ? b ? 0,057
Phương pháp là tuyến tính trong khoảng nồng độ khảo sát
5.1. Phương pháp đo phổ hấp thụ tử ngoại sau khi chiết tách bằng kiềm
Đánh giá phương pháp
Tính đặc hiệu
Chuẩn bị 2 mẫu artesunat chuẩn có khối lượng như nhau.
Một mẫu thêm 0,100 g tá dược. Tiến hành định lượng. Kết quả cho thấy, độ hấp thụ hai mẫu tương tự nhau.
Phương pháp là đặc hiệu
5.1. Phương pháp đo phổ hấp thụ tử ngoại sau khi chiết tách bằng kiềm
Kết luận
Có thể áp dụng định lượng artesunat trong viên nén cho kết quả đúng.
Nhược điểm: qua chiết tách bằng kiềm nên mất nhiều thời gian
5.2. Phương pháp đo phổ hấp thụ khả kiến sau khi chiết tách bằng kiềm
Định lượng nguyên liệu
3. Kết luận
1. Xây dựng phương pháp
2. Đánh giá phương pháp
5.2. Phương pháp đo phổ hấp thụ khả kiến sau khi chiết tách bằng kiềm
Đánh giá phương pháp
Tính chính xác
Độ lệch chuẩn tương đối: 1,29%.
Phương pháp là chính xác
Đánh giá phương pháp
Tính đúng
5.2. Phương pháp đo phổ hấp thụ khả kiến sau khi chiết tách bằng kiềm
(Cân 5 mẫu artesunat đối chiếu có khối lượng 80 đến 120% đích)
Trung bình tìm lại: 98,91%
y = 1,002x - 0,0012
- 0,005 ? b ? 0,0026
0,963 ? a ? 1,041
Đánh giá phương pháp
Tính tuyến tính
y = 4,824x - 0,011
R = 0,999
- 0,025 ? b ? 0,003
Phương pháp là tuyến tính trong khoảng nồng độ khảo sát
5.2. Phương pháp đo phổ hấp thụ khả kiến sau khi chiết tách bằng kiềm
Đánh giá phương pháp
Tính đặc hiệu
Phương pháp là đặc hiệu
5.2. Phương pháp đo phổ hấp thụ khả kiến sau khi chiết tách bằng kiềm
Pha 3 mẫu: 1(0,100g ar.); 2 (0,100gDHA); 3 (0,100g acid succinic)
Kết luận
5.2. Phương pháp đo phổ hấp thụ khả kiến sau khi chiết tách bằng kiềm
Phương pháp là chính xác, đúng, tuyến tính trong khoảng nồng độ khảo sát và đặc hiệu.
Thiết bị, hoá chất sẵn có trong các phòng kiểm nghiệm.
Có thể áp dụng pp này để định lượng artesunat nguyên liệu cho kết quả đúng.
Nhược điểm: Tiến hành mất nhiều thời gian.
Định lượng viên nén
3. Kết luận
1. Xây dựng phương pháp
2. Đánh giá phương pháp
5.2. Phương pháp đo phổ hấp thụ khả kiến sau khi chiết tách bằng kiềm
Đánh giá phương pháp
Tính chính xác
Giá trị trung bình: 96,51(%), RSD: 0,74(%)
Kết luận: Phương pháp là chính xác
5.2. Phương pháp đo phổ hấp thụ khả kiến sau khi chiết tách bằng kiềm
5.1. Phương pháp đo phổ hấp thụ tử ngoại sau khi chiết tách bằng kiềm
Đánh giá phương pháp
Tính đúng
(Tiến hành trên mẫu tự tạo từ 80 đến 120% đích)
Giá trị trung bình tìm lại: 99,84%;
Kết luận: Phương pháp là đúng trong khoảng khảo sát
5.2. Phương pháp đo phổ hấp thụ khả kiến sau khi chiết tách bằng kiềm
Đánh giá phương pháp
Tính tuyến tính
y = 4,8949x + 0,0025
R = 0,998
- 0,040 ? b ? 0,0451
Phương pháp là tuyến tính trong khoảng nồng độ khảo sát
5.2. Phương pháp đo phổ hấp thụ khả kiến sau khi chiết tách bằng kiềm
Đánh giá phương pháp
Tính đặc hiệu
Chuẩn bị 2 mẫu artesunat chuẩn có khối lượng như nhau. Một mẫu thêm lượng tá dược giống công thức dập viên. Tiến hành định lượng. Kết quả cho thấy, độ hấp thụ hai mẫu tương tự nhau.
Phương pháp là đặc hiệu
5.2. Phương pháp đo phổ hấp thụ khả kiến sau khi chiết tách bằng kiềm
Kết luận
Phương pháp là chính xác, đúng, tuyến tính trong khoảng nồng độ khảo sát và đặc hiệu.
Có thể áp dụng phương pháp này để định lượng artesunat trong viên nén cho kết quả đúng.
Nhược điểm: Tiến hành lâu; yêu cầu kiểm nghiệm viên phải thận trọng, tỉ mỉ, chính xác mới có kết quả tốt.
5.2. Phương pháp đo phổ hấp thụ khả kiến sau khi chiết tách bằng kiềm
6. phương pháp HPLC
6.1. Nguyên tắc
6.2. Định lượng artesunat nguyên liệu
6.3. Định lượng artesunat trong viên nén
6.4. Định lượng artesunat trong thuốc tiêm
6.5. Kết luận
6.1. Nguyên tắc
Artesunat thân dầu, phân cực
Có nhóm carbonyl và oxy ? hấp thụ UV bước sóng ngắn
Dễ tan trong methanol.
pH (hd 1%) 3,5-5,0 nên dạng ion pH 7; ptử pH 3
? Có thể định lượng bằng HPLC, pha đảo, C18 là thích hợp, pha động có methanol; đệm pH acid hoặc trung tính, detector UV khoảng 210 đến 220 nm.
6.2. định lượng artesunat nguyên liệu
1. Xây dựng phương pháp
2. Đánh giá phương pháp
3. Kết luận
Cột Nucleosil C18 (250 x4,6 mm), cỡ hạt 5 ?m
Pha động: AcCN- MeOH- đệm phosphat pH3,5 (10:50:40)
Tốc độ dòng: 0,8ml/phút
Thể tích tiêm: 20?l (nồng độ 4mg/ml)
Bước sóng phát hiện: 216 nm
Xây dựng phương pháp
6.2. định lượng artesunat nguyên liệu
Đánh giá phương pháp
Phương pháp là chính xác ( RSD = 0,112%)
Phương pháp là đúng (trung bình tìm lại 100,07%)
Phương pháp là tuyến tính trong khoảng nồng độ khảo sát (từ 3,2 đến 4,8 mg/ml).
Phương pháp là đặc hiệu. Acid succinic, DHA không ảnh hưởng kết quả
6.2. định lượng artesunat nguyên liệu
Đánh giá phương pháp
Tính tuyến tính
y = 22,852x + 1,6556
R = 0,9993
- 0,28 ? b ? 3,00
Phương pháp là tuyến tính trong khoảng nồng độ khảo sát
6.2. định lượng artesunat nguyên liệu
Tính đặc hiệu
Đánh giá phương pháp
DHA (4mg/ml)
A. succinic (2mg/ml)
Hỗn hợp: A.s+ Arte+ DHA
Kết luận
Phương pháp là chính xác, đúng, tuyến tính trong khoảng nồng độ khảo sát (3,2 đến 4,8 mg/ml) và đặc hiệu.
Có thể áp dụng phương pháp này để định lượng artesunat nguyên liệu cho kết quả đúng.
6.2. định lượng artesunat nguyên liệu
6.3. định lượng artesunat trong viên nén
1. Xây dựng phương pháp
2. Đánh giá phương pháp
3. Kết luận
4. áp dụng định lượng viên nén do một số cơ sở sản xuất.
Xây dựng phương pháp
Nhược điểm của phương pháp HPLC định lượng artesunat nguyên liệu :
- Thời gian lưu của DHA dài (27 phút)
- Pic acid succinic tách làm hai
- Thành phần pha động còn phức tạp
- Lượng mẫu cân còn lớn, không thích hợp định lượng artesunat trong viên nén
6.3. định lượng artesunat trong viên nén
Xây dựng phương pháp
6.3. định lượng artesunat trong viên nén
Cột Nucleosil C18 (250 x 4,6 mm), 5 ?m
Pha động methanol-đệm PP pH 7,1 (70:30)
Tốc độ dòng 0,8 ml/phút
Bước sóng phát hiện 216 nm
Thể tích tiêm 20 ? l.
Nồng độ dung dịch tiêm 2 mg/ml pha trong methanol-nước (70:30)
Tính chính xác
Hàm lượng trung bình: 98,56%
Độ lệch chuẩn tương đối: RSD (%)= 0,55%
Sai số tương đối : = 0,58% (p=0,95)
ĐÁNH GIÁ PHƯƠNG PHÁP
6.3. định lượng artesunat trong viên nén
Tính đúng
- % tìm lại trung bình: 98,78%
- Độ lệch chuẩn tương đối: RSD (%)= 0,32
ĐÁNH GIÁ PHƯƠNG PHÁP
Khoảng tin cậy y-intercept:
-0,0012 ≤B ≤0,0014
Khoảng tin cậy của độ dốc:
0,9498 A1,021
Độ lệch chuẩn y-intercept : SB=0,2078
Khoảng tin cậy y-intercept : -0,4391 ≤B ≤0,8835
ĐÁNH GIÁ PHƯƠNG PHÁP
Tính tuyến tính
6.3. định lượng artesunat trong viên nén
Tính đặc hiệu
DHA chuẩn (1mg/ml)
Acid succinic (0,5mg/ml)
Artesunat chuẩn (2mg/ml)
Hỗn hợp: A.s+ Arte+ DHA
Mẫu tá dược
ĐÁNH GIÁ PHƯƠNG PHÁP
6.3. định lượng artesunat trong viên nén
Kết luận
Phương pháp là chính xác, đúng, tuyến tính trong khoảng nồng độ khảo sát (50-150%) và đặc hiệu.
Điều kiện sắc ký đơn giản, dễ thực hiện, có thể triển khai mọi cơ sở kiểm nghiệm trong nước.
Có thể áp dụng phương pháp này để định lượng artesunat trong viên nén cho kết quả đúng và kết hợp xác định hàm lượng DHA cũng như acid succinic.
Mẫu khảo sát
Định lượng artesunat trong viên do một số cơ sở sản xuất
Định lượng artesunat trong viên do một số cơ sở sản xuất
Sắc ký đồ mẫu thuốc số 1. Hàm lượng 98,23%
Hạn dùng 8-2008
Định lượng artesunat trong viên do một số cơ sở sản xuất
Sắc ký đồ mẫu thuốc số 2. Hàm lượng 96,35%.
Hạn dùng 12-2005
Định lượng artesunat trong viên do một số cơ sở sản xuất
Sắc ký đồ mẫu thuốc số 3. Hàm lượng 92,50%.
Hạn dùng 4/2005
Định lượng artesunat trong viên do một số cơ sở sản xuất
Sắc ký đồ mẫu thuốc số 4. Hàm lượng 98,42%.
Hạn dùng 5-2006
6.4. định lượng artesunat trong thuốc tiêm
1. Xây dựng phương pháp
2. Đánh giá phương pháp
3. Kết luận
4. áp dụng định lượng thuốc tiêm
6.4. định lượng artesunat trong thuốc tiêm
Đánh giá phương pháp
Phương pháp là chính xác: RSD = 0,219%
Phương pháp là tuyến tính trong khoảng khảo sát (3,2 đến 4,8 mg/ml): r = 0,9998; - 4,015 ? b ? 2,535
Phương pháp là đúng : Trung bình tìm lại 100,07%.
Phương pháp là đặc hiệu
Kết luận
Phương pháp định lượng artesunat trong thuốc tiêm là chính xác (RSD = 0,219%), tuyến tính trong khoảng nồng độ khảo sát(3,2 đến 4,8 mg/ml): r = 0,9998; đúng (trung bình tìm lại 100,07%) và đặc hiệu.
Quy trình đơn giản, thuận tiện áp dụng.
Có thể ứng dụng để định lượng artesunat trong thuốc tiêm cho kết quả đúng.
6.4. định lượng artesunat trong thuốc tiêm
Kết quả định lượng một số mẫu thuốc tiêm của XNDPTW I
6.5. kết luận
Quy trình chung để định lượng artesunat bằng phương pháp HPLC:
Cột Nucleosil C18(250 x 4,6 mm), 5 ?m hoặc tương đương.
Pha động: Methanol-đệm phosphat pH 7,1 (70 : 30).
Bước sóng phát hiện: 216 nm.
Thể tích tiêm: 20 ?l.
Nồng độ dung dịch tiêm 2 mg/ml*.
Định lượng nguyên liệu, viên nén, thuốc tiêm artesunat.
Đánh giá phương pháp và các kết quả cho thấy: phương pháp là chính xác, tuyến tính, đúng trong khoảng nồng độ 80% đến 120% nồng độ định lượng và đặc hiệu.
Điều kiện định lượng đơn giản, có thể áp dụng mọi cơ sở kiểm nghiệm trong nước có máy HPLC cho kết quả đúng.
6.5. kết luận
kết luận và đề xuất
kết luận và đề xuất
1. Đánh giá 2 phương pháp hiện đang sử dụng:
Các phương pháp này đơn giản, dễ thực hiện
Đảm bảo tính chính xác, tính đúng, tính tuyến tính nhưng không đạt tính đặc hiệu. Các tạp chất thường có trong artesunat ảnh hưởng lớn đến kết quả định lượng (DHA 1%, kết quả tăng 1,4%; Acid succinic 1%?6,5%)
kết luận và đề xuất
2. Xây dựng phương pháp: 5 phương pháp
Phương pháp đo kiềm gián tiếp:
- Tiến hành khá đơn giản, dễ áp dụng.
- Đảm bảo tính chính xác, đúng, tuyến tính, nhưng không đặc hiệu (1% DHA tăng 0,5%)
- Lượng mẫu cân lớn (0,5 g), không phù hợp định lượng ar. thành phẩm.
- Có thể định lượng ar. nguyên liệu khi DHA thấp.
Phương pháp đo phổ hấp thụ khả kiến:
- Tương đối đơn giản, có thể thực hiện các cơ sở KN.
- Đảm bảo tính chính xác, đúng, tuyến tính, nhưng không đặc hiệu (1% DHA kq tăng 0,8%).
- Tính đặc hiệu cao hơn 2 phương pháp hiện dùng.
- Không thể áp dụng định lượng artesunat khi cần có kết quả đúng mà chế phẩm có lẫn DHA.
kết luận và đề xuất
kết luận và đề xuất
Phương pháp đo phổ hấp thụ tử ngoại sau khi tách ar.:
- Phương pháp là chính xác, đúng, tuyến tính và đặc hiệu. - Thiết bị, dung môi, hóa chất sẵn có trong các cơ sở KN.
- Tiến hành phức tạp, yêu cầu KNV phải thận trọng, tỉ mỉ, chính xác.
- Có thể áp dụng định lượng artesunat nguyên liệu, thành phẩm cho kết quả đúng.
kết luận và đề xuất
Phương pháp đo phổ hấp thụ khả kiến sau khi tách ar.:
- Phương pháp là chính xác, đúng, tuyến tính và đặc hiệu.
- Dụng cụ máy móc, hóa chất sẳn có trong các PKN.
- Thêm tính đặc hiệu chỉ có ở một số nhóm chức.
- Có thể định lượng artesunat nguyên liệu, thành phẩm cho kết quả đúng.
- Tiến hành phức tạp, qua nhiều giai đoạn.
kết luận và đề xuất
Phương pháp HPLC với detector UV 216 nm:
- Phương pháp đáp ứng đầy đủ yêu cầu của một phương pháp định lượng: tuyến tính, chính xác, đúng và đặc hiệu.
- Tiến hành đơn giản, dung môi hóa chất dễ kiếm.
- Có thể áp dụng định lượng artesunat nguyên liệu và thành phẩm cho kết quả tốt.
- Chỉ áp dụng được cho các cơ sở có máy HPLC.
kết luận và đề xuất
3. Đào tạo:
Đào tạo 3 thạc sĩ, 8 sinh viên làm khóa luận tốt nghiệp và nhiều sinh viên làm thực nghiệm khoa học.
Bộ môn: Nhiều cán bộ được thực hành trực tiếp trên máy, nắm vững thêm về sử dụng và triển khai pp HPLC.
4. áp dụng phương pháp:
Định lượng 4 lô thuốc viên nén do 3 công ty sản xuất. Các kết quả cho thấy, tất cả các lô đều đạt yêu cầu về hàm lượng artesunat. Hàm lượng artesunat giảm dần theo thời gian bảo quản.
Định lượng 5 lô thành phẩm thuốc tiêm do XNDP- TWI sản xuất. Tất cả các lô đều đạt yêu cầu về hàm lượng artesunat. Hàm lượng hoạt chất giảm dần theo thời gian bảo quản.
kết luận và đề xuất
5. Đề xuất:
Tiếp tục nghiên cứu định lượng DHA và acid succinic trong nguyên liệu, thành phẩm artesunat.
Các cơ sở có máy HPLC, có thể áp dụng phương pháp chúng tôi xây dựng để định lượng artesunat, góp phần tăng cường kiểm tra chất lượng thuốc.
Những cơ sở chưa có máy HPLC, có thể sử dụng phương pháp đo phổ hấp thụ tử ngoại hoặc khả kiến sau khi chiết tách artesunat để định lượng cho kết quả đúng.
kết luận và đề xuất
xin chân thành cảm ơn!
Chủ nhiệm đề tài : PGS.TS. TRẦN ĐỨC HẬU
Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học
Nghiên cứu định lượng artesunat khi có các tạp chất dihydroartemisinin và/hoặc acid succinic
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Đào Việt Phương
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)