Hoa 8
Chia sẻ bởi Nguyễn Anh |
Ngày 09/10/2018 |
44
Chia sẻ tài liệu: hoa 8 thuộc Toán học 5
Nội dung tài liệu:
TUẦN 1
Ngày soạn:15/08/2013
TIẾT 1: BÀI 1 - MỞ ĐẦU MÔN HOÁ HỌC
I/ MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:
- HS biết hoá học là khoa học nghiên cứu các chất, sự biến đổi các chất và ứng dụng của các chất. Hoá học là một môn khoa học quan trọng và bổ ích.
- Bước đầu các em HS biết rằng: Hoá học có vai trò quan trọng trong cuộc sống của chúng ta.
- Giúp học sinh cần phải làm gì để học tốt môn hóa học?
+ Khi học tập môn hóa học cần phải thực hiện các hoạt động sau: tự thu thập tìm kiếm kiến thức, xử lý thông tin, vận dụng và ghi nhớ.
+ Học tốt môn hóa học là nắm vững và có khả năng vận dụng kiến thức đã học.
2. Kỹ năng: HS biết sơ bộ về phương pháp học tập bộ môn và biết phải làm thế nào để có thể học tốt môn hoá học.
3. Thái độ: giáo dục lòng say mê, yêu thích môn học.
II/ PHƯƠNG PHÁP: trực quan,vấn đáp tìm tòi.
III/ CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS:
1. Giáo viên: Chuẩn bị dụng cụ và hoá chất
- Dụng cụ: Giá ống nghiệm, ống nghiệm, ống hút, kẹp gỗ
- Hoá chất: dung dịch CuSO4, NaOH, HCl, Al(Fe), đinh sắt
2. Học sinh: Nghiên cứu SGK.
IV/TIẾN TRÌNH TIẾT DẠY :
1. Tổ chức ()
Ngày giảng
Tiết
Thứ
Lớp
Sĩ số
2. Kiểm tra()
GV giới thiệu về bộ môn và yêu cầu của môn học.
3. Bài mới .
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh - ND bài học
Hoạt động 1 ()
I/ HOÁ HỌC LÀ GÌ?
?/ Em hiểu “hoá học là gì ?”
GV: Làm thí nghiệm đơn giản và yêu cầu HS quan sát trạng thái, màu sắc của các chất có trong ống nghiệm và ghi vào giấy
- Nhỏ khoảng 5-6 giọt dung dịch CuSO4 màu xanh ở ống nghiệm 1 vào ống nghiệm 2 đựng dung dịch NaOH
HS: Quan sát và ghi vào giấy
- Thả một miếng nhôm vào ống nghiệm 3 đựng dung dịch HCl
- Thả một dây nhôm vào ống nghiệm 1 đựng dung dịch CuSO4 lấy đinh sắt ra và quan sát
GV: Gọi HS nhận xét:
?/ Qua các thí nghiệm trên em có nhận xét gì?
?/ Tại sao lại có sự biến đổi đó?
GV: Các em chưa biết được là do chúng ta chưa có kiến thức về các chất hoá học vì vậy chúng ta phải “học hoá học và Hoá học là khoa học nghiên cứu các chất và sự biến đổi các chất, ứng dụng của chúng”
GV: yêu cầu HS đọc lại phần kết luận
+ Ống nghiệm: Dung dịch CuSO4 trong suốt, chuyển màu xanh
+ Ống nghiệm 2: Dung dịch NaOH trong suốt, không màu
+ Ống nghiêm 3: dung dịch HCl trong suốt, không màu
* Nhận xét:
- Ở ống nghiệm 2: Có chất mới màu xanh không tan tạo thành.
- Ở ống nghệm 3: Có bọt khí
- Ở ống nghiệm 1: chiếc đinh sắt phần tiếp xúc với dung dịch có màu đỏ
HS: Nhận xét và kết luận.
- ở các thí nghiệm trên, đều có sự biến đổi các chất
* Kết luận: Hoá học là khoa học nghiên cứu các chất, sự biến đổi các chất và ứng dụng của chúng.
Hoạt động 2()
II/ HOÁ HỌC CÓ VAI TRÒ NHƯ THẾ NÀO
TRONG CUỘC SỐNG CHÚNG TA
GV: Đặt vấn đề: Hoá học có vai trò như thế nào?
?/ Em hãy kể một vài đồ dùng, sinh hoạt được sản xuất từ nhôm, sắt, đồng, chất dẻo...?
?/ Kể tên một vài loại sản phẩm hoá học được dùng trong sản xuất nông nghiệp?
?/ Kể tên những sản phẩm hoá học phục vụ trực tiếp cho việc học tập và bảo vệ sức khoẻ của gia đình em?
GV: Tất cả những ví dụ đó đều có được là nhờ hoá học
?/ Hoá học có vai trò như thế nào trong cuộc sống của chúng ta?
HS: Nêu ví dụ
- Soong, nồi, bát, đĩa, xô, chậu, dao, cuốc, xẻng...
- Phân bón hoá học (đạm, lân, kali...), thuốc trừ sâu, chất bảo quản thực phẩm...
Ngày soạn:15/08/2013
TIẾT 1: BÀI 1 - MỞ ĐẦU MÔN HOÁ HỌC
I/ MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:
- HS biết hoá học là khoa học nghiên cứu các chất, sự biến đổi các chất và ứng dụng của các chất. Hoá học là một môn khoa học quan trọng và bổ ích.
- Bước đầu các em HS biết rằng: Hoá học có vai trò quan trọng trong cuộc sống của chúng ta.
- Giúp học sinh cần phải làm gì để học tốt môn hóa học?
+ Khi học tập môn hóa học cần phải thực hiện các hoạt động sau: tự thu thập tìm kiếm kiến thức, xử lý thông tin, vận dụng và ghi nhớ.
+ Học tốt môn hóa học là nắm vững và có khả năng vận dụng kiến thức đã học.
2. Kỹ năng: HS biết sơ bộ về phương pháp học tập bộ môn và biết phải làm thế nào để có thể học tốt môn hoá học.
3. Thái độ: giáo dục lòng say mê, yêu thích môn học.
II/ PHƯƠNG PHÁP: trực quan,vấn đáp tìm tòi.
III/ CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS:
1. Giáo viên: Chuẩn bị dụng cụ và hoá chất
- Dụng cụ: Giá ống nghiệm, ống nghiệm, ống hút, kẹp gỗ
- Hoá chất: dung dịch CuSO4, NaOH, HCl, Al(Fe), đinh sắt
2. Học sinh: Nghiên cứu SGK.
IV/TIẾN TRÌNH TIẾT DẠY :
1. Tổ chức ()
Ngày giảng
Tiết
Thứ
Lớp
Sĩ số
2. Kiểm tra()
GV giới thiệu về bộ môn và yêu cầu của môn học.
3. Bài mới .
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh - ND bài học
Hoạt động 1 ()
I/ HOÁ HỌC LÀ GÌ?
?/ Em hiểu “hoá học là gì ?”
GV: Làm thí nghiệm đơn giản và yêu cầu HS quan sát trạng thái, màu sắc của các chất có trong ống nghiệm và ghi vào giấy
- Nhỏ khoảng 5-6 giọt dung dịch CuSO4 màu xanh ở ống nghiệm 1 vào ống nghiệm 2 đựng dung dịch NaOH
HS: Quan sát và ghi vào giấy
- Thả một miếng nhôm vào ống nghiệm 3 đựng dung dịch HCl
- Thả một dây nhôm vào ống nghiệm 1 đựng dung dịch CuSO4 lấy đinh sắt ra và quan sát
GV: Gọi HS nhận xét:
?/ Qua các thí nghiệm trên em có nhận xét gì?
?/ Tại sao lại có sự biến đổi đó?
GV: Các em chưa biết được là do chúng ta chưa có kiến thức về các chất hoá học vì vậy chúng ta phải “học hoá học và Hoá học là khoa học nghiên cứu các chất và sự biến đổi các chất, ứng dụng của chúng”
GV: yêu cầu HS đọc lại phần kết luận
+ Ống nghiệm: Dung dịch CuSO4 trong suốt, chuyển màu xanh
+ Ống nghiệm 2: Dung dịch NaOH trong suốt, không màu
+ Ống nghiêm 3: dung dịch HCl trong suốt, không màu
* Nhận xét:
- Ở ống nghiệm 2: Có chất mới màu xanh không tan tạo thành.
- Ở ống nghệm 3: Có bọt khí
- Ở ống nghiệm 1: chiếc đinh sắt phần tiếp xúc với dung dịch có màu đỏ
HS: Nhận xét và kết luận.
- ở các thí nghiệm trên, đều có sự biến đổi các chất
* Kết luận: Hoá học là khoa học nghiên cứu các chất, sự biến đổi các chất và ứng dụng của chúng.
Hoạt động 2()
II/ HOÁ HỌC CÓ VAI TRÒ NHƯ THẾ NÀO
TRONG CUỘC SỐNG CHÚNG TA
GV: Đặt vấn đề: Hoá học có vai trò như thế nào?
?/ Em hãy kể một vài đồ dùng, sinh hoạt được sản xuất từ nhôm, sắt, đồng, chất dẻo...?
?/ Kể tên một vài loại sản phẩm hoá học được dùng trong sản xuất nông nghiệp?
?/ Kể tên những sản phẩm hoá học phục vụ trực tiếp cho việc học tập và bảo vệ sức khoẻ của gia đình em?
GV: Tất cả những ví dụ đó đều có được là nhờ hoá học
?/ Hoá học có vai trò như thế nào trong cuộc sống của chúng ta?
HS: Nêu ví dụ
- Soong, nồi, bát, đĩa, xô, chậu, dao, cuốc, xẻng...
- Phân bón hoá học (đạm, lân, kali...), thuốc trừ sâu, chất bảo quản thực phẩm...
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Anh
Dung lượng: 1,19MB|
Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)