Hệ xương

Chia sẻ bởi Ngoc Đặng | Ngày 01/05/2019 | 40

Chia sẻ tài liệu: Hệ xương thuộc Sinh học 8

Nội dung tài liệu:

Trường Đại Học Tiền Giang
Lớp CĐ GD Tiểu Học 10F
Nhóm 7
Các thành viên của nhóm :
Phạm Ngọc Điệp
Nguyễn Thị Bạch Tuyết
Huỳnh Thị Ngọc Châu
Nguyễn Thị Giàu
Nguyễn Thị Kim Thoa
Phan Thị Kim Vàng
Dương Quốc Trí
Nguyễn Thị Thùy Dương
Trần Thanh Tuấn
CHƯƠNG V: HỆ VẬN ĐỘNG
I. HỆ XƯƠNG
II. HỆ CƠ
III. SỰ PHÁT TRIỂN TƯ THẾ ĐÚNG



Hệ xương
1.1 Vai trò của hệ xương:
1.2 Thành phần hóa học và cấu tạo của xương
1.2.1 Thành phần hóa học của xương
1.2.2 Cấu tạo của xương
1.3 Bộ xương ở người
1.4 Các loại khớp xương
1.5 Sự phát triển hệ xương của trẻ em

1.1 VAI TRÒ CỦA HỆ XƯƠNG

Câu hỏi 1: Hệ xương có vai trò quan trọng như thế nào?

Hệ xương là một các khung cứng có tác dụng làm chỗ dựa cho các phần mềm vì vậy làm cho cơ thể có một hình dạng nhất định.

Các xương tạo ra những khoang chứa và bảo vệ các cơ quan bên trong cơ thể như não nằm trong hộp sọ, tủy sống nằm trong cột sống.

Hệ xương còn đảm bảo các tư thế của cơ thể và cùng với hệ cơ làm nhiệm vụ vận động.

1.2 THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ CẤU TẠO CỦA XƯƠNG

1.2.1 Thành phần hóa học của xương
Câu hỏi 2: Xương có thành phần hóa học gồm các chất cơ bản nào? (SV tự nghiên cứu)

Trong xương có 1/3 là chất cốt giao (chất hưu cơ) và 2/3 chất vô cơ (CaCO3, Ca3, (PO4)2)

Cơ thể càng trưởng thành thì tỷ lệ chất hữu cơ càng giảm và chất vô cơ càng tăng. Vì thế, bộ xương của người trưởng thành ít mềm dẻo hơn xương trẻ em. Người già khi bị ngã xương dễ gãy
 Bộ xương người gồm nhiều loại xương có cấu tạo khác nhau:
Xương dẹt (xương sọ, xương sườn): có cấu tạo gồm hai tấm xương đặt ở mặt ngoài và ở giữa hai lớp xương xốp.
1.2.2 Cấu tạo của xương
Câu hỏi 3: Mô tả cấu tạo của xương (xương dài, xương ngắn, xương dẹt)
Xương ngắn (xương ngón tay, ngón chân): chủ yếu là do xương xốp tạo nên và ở ngoài được phủ một lớp mỏng xương đặc.
Xương dài (cánh tay, cẳng tay, đùi, cẳng chân): hai đầu của xương dài có cấu tạo giống xương ngắn, còn thân xương được cấu tạo bằng xương đặt làm cho thành xương dày, giữa thân xương có ống tủy, ống tủy chứa tủy xương.
Trên thành xương đặt có một lớp xương xốp mỏng.Lớp này tiếp xúc với ống tủy.
* Sự khác nhau giữa xương dài, xương ngắn và xương dẹp
 Cấu tạo xương gồm: màng xương và mô xương
_Màng xương gồm hai lớp:
+ Lớp ngoài: có chức năng bảo vệ.
+ Lớp trong: gắn trực tiếp với mô xương, làm thành tầng sinh xương, chứa tế bào sinh xương, có khả năng sinh sản.
_Mô xương gồm: mô xương chắc và mô xương xốp.

Mô xương chắc: đơn vị cấu tạo hệ Have(trụ xương). Mỗi Have gồm 4-20 tấm xương(chất nền), xếp đồng tâm quanh 1 ống nhỏ gọi là ống have. Xen giữa các tấm xương là những tế bào xương hình sao nằm trong các xoang nhỏ, có các nhánh tỏa ra.
Mô xương xốp: gồm nhiều tấm xương mảnh xếp theo nhiều hướng khác nhau tạo thành những ngăn,trong ngăn có chứa tủy đỏ.


Quan sát hình bạn hãy cho biết bộ xương người được chia làm mấy phần?
Bộ xương người được chia làm 3 phần:
+Xương đầu
+Xương thân
+Xương chi
1.3 BỘ XƯƠNG Ở NGƯỜI
Câu hỏi 4: Mô tả các phần của bộ xương người và xác định chức năng mỗi phần
XƯƠNG ĐẦU

Xương đầu gồm: sọ não và sọ mặt (sọ tạng).
Sọ não là một hộp xương lớn , hình trứng, do 8 xương hợp thành (2 xương thái dương ,2 xương đỉnh, 1 xương chẩm,1 xương trán,1 xương bướm và 1 xương sàng).
Sọ mặt nằm ở dưới sọ não là cửa vào của một số cơ quan như: cơ quan tiêu hóa, cơ quan hô hấp, đồng thời là bộ phận cho các giác quan như thị giác, khứu giác, vị giác và thính giác. Sọ mặt gồm 15 xương liên kết tạo nên.
Chức năng: là cơ quan bảo vệ nhiều bộ phận rất quan trọng ở trong đầu.
Xương thân gồm cột sống và lồng ngực
-Cột sống:
+Ở người cột sống gồm 33-34 đốt sống.Các đốt này xếp chồng lên nhau và giữa các đốt sống có đĩa sụn, gian đốt sống.
XƯƠNG THÂN


+ Cột sống có nhiều đoạn: 7 đốt sống cổ,12 đốt sống ngực, 5 đốt sống thắt lưng, 5 đốt sống cùng, 3-5 đốt sống cụt.
+Cột sống người không hoàn toàn thẳng mà có 4 khúc uốn (cổ, ngực, thắt lưng và cùng).Do đó cột sống có hình giống chữ S.
 Chức năng:
_Cột sống vừa là khung nâng đỡ, vừa là cơ quan bảo vệ cho bộ phận thần kinh trung ương, trước hết là tủy sống.
_Cột sống có tác dụng như một lò xo làm giảm bớt ảnh hưởng của những va cham cơ học đối với cơ thể.
-Lồng ngực:
+Lồng ngực có hình dạng như một cái hình lồng chớp, rộng ngang, hẹp trước-sau, đỉnh hướng lên trên, đáy ở dưới.
+Nó có hai cửa: cửa trên là đương qua của thực quản, khí quản, mạch máu và dây thần kinh. Cửa dưới rộng được đóng kính bởi cơ hoành.
+Lồng ngực có 12 đôi xương sườn, các đốt sống ngực và xương ức tạo nên.
 Chức năng: lồng ngực có nhiệm vụ bảo vệ tim, phổi, thực quản và một số bộ phận trong khoang bụng (như gan, dạ dày…).
XƯƠNG CHI

Xương chi gồm xương tay và xương chân
-Xương tay gồm: xương cánh tay (khớp động với xương bả vai), xương cẳng tay (xương trụ ở phía trong và xương quay ở phía ngoài), xương bàn tay (có 5 xương cổ tay, 5 xương đốt bàn tay và xương đốt ngón tay).
- Xương chân gồm: xương đai hông và xương chân.
+Xương đai hông: gồm xương hông và xương cùng.
+Xương chân gồm: xương đùi (dài và chắc nhất cơ thể), xương cẳng chân (gồm xương chày ở trong xương mác ở ngoài), xương bàn chân (gồm 7 xương cổ chân, 5 xương bàn chân và xương ngón chân).

.
1.4 CÁC LOẠI KHỚP XƯƠNG

Câu hỏi 5: Mô tả các phần của bộ xương người và xác định chức năng của mỗi phần (SV tự nghiên cứu)

Khớp bất động: được Tạo bởi sự dính liền các xương với nhau, các xương trong khớp không có sự cử động.

Khớp bán động: các xương trong khớp này vận động nhưng hạn chế.

Khớp động:là loại khớp điển hình cho phép xương cử động rộng rãi.
1.5 SỰ PHÁT TRIỂN HỆ XƯƠNG CỦA TRẺ EM

Câu hỏi 6: Trình bày đặc điểm và sự phát triển hệ xương của trẻ em

-Xương trẻ em mềm, dẻo vì có nhiều chất hữu cơ.
-Trong bộ xương còn có nhiều phần sụn, các khớp xương, bao khớp, dây chằng, dây thì lỏng lẻo.
-Một số xương chưa dính liền nhau, do vậy dẽ bị comh vẹo sai khớp.
-Xương nhẹ vì có nhiều ống xương.
-Số lượng tế bào xương và mạch máu nhiều
a. Xương sọ:
-Hộp sọ ở trẻ em tương đối to so với cơ thể,to so với người lớn.
-Từ lúc sinh ra, hộp sọ có hai thóp trước và sau.Nhờ có thóp mà hộp sọ và não phát triển được.
b. Xương cột sống:
- Ở trẻ cột sống chưa ổ định.
- Lúc sơ sinh cột sống dường như thẳng.
- Khi 2-3 tháng tuổi (biết ngẩng đầu) cột sống (vùng cổ) cong về phía trước.
- Trẻ 6 tháng (khi biết ngồi) cột sống cong về phía sau.
- Trẻ 1 tuổi (khi biết đi) cột sống vùng lưng cong về phía trước.
- Trẻ 7 tuổi: cột sống có hai đoạn uốncong vĩnh viễn ở cổ và ở ngực.
- Đến tuổi dậy thì; cột sống thêm đoạn cong ở vùng thắt lưng và cùng.

Do cột sống lúc đầu nhiều sụn chưa ổn định, vì vậy nếu cho trẻ ngồi sớm, bế nách, ngồi học không đúng tư thế trẻ dễ bị gù và vẹo cột sống.
c. Lồng ngực:

- Ở trẻ nhỏ xương lồng ngực tròn, đường kính trước sau bằng đường kính ngang, xương sườn còn nằm ngang.
- Trẻ càng lớn lồng ngực càng hẹp dần, đường kính ngang lớn hơn đường kính sau, xương sườn chết theo hướng dốc nghiêng. Do cấu trúc như vậy, nên trẻ nhỏ lồng ngực di động kém`, lúc thở chỉ có cơ hoành di động, xương sườn ít di động.
d. Xương chi:
Trẻ mới đẻ xong chi hơi cong. Khi trẻ được 1-2 tháng thì hết hiện tượng này.
e. Xương chậu:
Trẻ dưới 6-7 tuổi khung chậu ở trẻ trai và trẻ gái không khác nhau. Sau này khung chậu của trẻ em gái phát triển hơn. Khung chậu sẽ tiếp tục phát triển đến nam 20-21 tuổi thì dừng lại.
Câu hỏi vui
?
Câu 1: Mô xương gồm:

a.Mô xương xốp
b.Mô xương dẻo.
c.Mô xương dẻo và mô xương xốp
d. Mô xương xốp và mô xương chắc
Câu 2:Mỗi Have gồm bao nhiêu tấm xương:
a) 1-20
b) 2-20
c) 4-20
d) 4-22
Câu 3: Cột sống ở người gồm:

30-31 đốt sống
B.31-32 đốt sống
C. 32-33 đốt sống
D. 33-34 đốt sống
D
Câu 4:Tính đàn hồi của xương là do:
A.Chất hữu cơ.
B. Chất vô cơ.
C. Can xi.
D.Chất vô cơ và hữu cơ.
A
Chào Cô & các bạn!
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Ngoc Đặng
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)