Hệ điều hành Windows
Chia sẻ bởi Trần Xuân Hà |
Ngày 25/10/2018 |
27
Chia sẻ tài liệu: Hệ điều hành Windows thuộc Tin học 7
Nội dung tài liệu:
Bài 1
Màn hình của Windows và cách sử dụng chuột
Khởi động Windows
Nếu đã được cài vào ổ cứng và được cấu hình để khởi động theo ngầm định, Windows sẽ được kích hoạt tự động và hoàn toàn nắm quyền điều khiển máy tính kể từ khi bật máy.
Hệ điều hành Windows quản lí tới từng người sử dụng, nghĩa là nếu cần thiết thì mỗi người sử dụng đều được đăng kí tên và mật khẩu. Trong trường hợp này, nếu đăng nhập đúng tên và mật khẩu thì mới được phép sử dụng máy.
Giới thiệu Windows
Khi làm việc trong hệ điều hành Windows ta có thể hình dung màn hình máy tính như mặt bàn làm việc với các cặp hồ sơ tài liệu và những thứ ta cần để khởi động công việc. Thuật ngữ desktop được dùng để chỉ toàn bộ màn hình nền trên đó có các biểu tượng, nút Start khởi động các chương trình, thanh công việc (taskbar). Các cửa sổ và hộp thoại cũng sẽ xuất hiện trên màn hình này.
Trong Windows cửa sổ được phân làm 2 loại sau đây:
Cửa sổ Hệ thống của hệ điều hành: Là cửa sổ mặc định của hệ thống dùng để xem, truy vấn thông tin vào các đối tượng hệ thống chính của hệ điều hành. Các cửa sổ này được thiết kế bởi chính Microsoft là tác giả của Windows.
Cửa số của các trình ứng dụng: Là cửa sổ thể hiển thị, chạy các ứng dụng, phần mềm trên nền hệ điều hành Windows. Các ứng dụng này có thể là sản phẩm của các cá nhân, công ty bất kỳ.
Cách sử dụng chuột
Để làm việc được với Windows, em phải biết cách sử dụng con chuột máy tính (mouse).
Trên màn hình, em nhìn thấy một mũi tên nhỏ có dạng (). Đó là con trỏ chuột (Mouse pointer) được dùng để lựa chọn và di chuyển các đối tượng trên màu hình. Em có thể điều khiển con chuột bằng các di con chuột (xem hình) trên một mặt phẳng và dùng các nút (trái, phải) của nó một cách thích hợp.
Từ nay trở về sau, khi nói kích chuột chúng ta ngầm hiểu là kích nút trái của chuột. Khi cần kích chuột bằng nút phải, trong sách sẽ nói rõ: kích nút phải của chuột.
Cách ra khỏi Windows
Kích chuột vào nút Start.
Chọn mục Shut Down...
Chọn Shut Down rồi nhấn OK.
Tóm tắt lý thuyết
Cách khởi động Windows.
Một số khái niệm cơ bản:
Cửa sổ làm việc của Windows.
Biểu tượng trình ứng dụng (Program - Item Icon): Nằm trong cửa sổ các nhóm, đại diện cho một chương trình ứng dụng chạy trong Windows.
Cách sử dụng chuột:
Di chuyển chuột (Move): Di chuột trên mặt phẳng để con trỏ chuột vào đối tượng cần thiết.
Kích chuột (Click): Ấn nút trái (hoặc phải), thả tay ấn.
Kích đúp chuột (double - click): Kích hai lần liên tiếp.
Rê chuột (Drag): Đặt trỏ chuột tại đối tượng cần thiết, giữ chặt nút trái (học phải) chuột, di chuột trên mặt phẳng để chuyển đối tượng tới vị trí mới và thả tay ấn.
Thoát khỏi Windows.
Câu hỏi và bài tập
Hãy cho biết cách khởi động và thoát khỏi Windows.
Hãy liệt kê các động tác sử dụng chuột cơ bản.
Bài 2
Các thành phần cơ bản và thao tác với cửa sổ
Giới thiệu các thành phần của một cửa sổ
Title bar (thanh tiêu đề): Chứa tên cửa sổ.
Minimze button (nút cực tiểu): Dùng để thu nhỏ cửa sổ thành một biểu tượng.
Maximize button (nút cực đại): Dùng để phóng to cửa sổ tới kích thước cực đại.
Close button (nút đóng): Dùng để đóng cửa sổ.
Scroll bar (thanh cuốn): Dùng để xem những phần bị khuất của cửa sổ.
Scroll box (hộp cuốn) và Scroll arrows (mũi tên cuốn): Là các thành phần của thanh cuốn.
Menu bar (thanh thực đơn): Chứa các thực đơn lệnh chính, chỉ có trong cửa sổ ứng dụng.
Tools bar (thanh công cụ): Chứa các nút lệnh cho phép truy cập nhanh tới những lệnh thường dùng.
Status bar (thanh trạng thái): Nằm ở dưới cùng của cửa sổ là thanh trạng thái. Tùy theo đặc tính của từng cửa sổ, thanh trạng thái cung cấp các loại thông tin khác nhau về trạng thái hiện thời của các đối tượng liên quan.
Các thao tác với một cửa sổ
Để thay đổi kích thước cửa sổ làm việc, ngoài cách đặt con trỏ chuột vào mép cửa sổ, cho trỏ chuột biến thành dạng mũi tên hai đầu, rê chuột sang trái, sang phải, ... em còn có thể sử dụng các nút sau:
Minimize to Taskbar (): Thu cực tiểu (cửa sổ) vào thanh công việc. Khi nhấn nút Minimize, chương trình tạm thời không được hiển thị trên màn hình nhưng vẫn đang hoạt động.
Maximize (hoặc Restore): Phóng cực đại (cửa sổ) hoặc khôi phục lại kích thước trước đó của cửa sổ. Nếu nháy nút , cửa sổ được phóng đại và nút này trở thành nút Restore (Khôi phục). Nháy lần nữa tại nút này, cửa sổ thu về trạng thái cũ.
Close: Đóng (cửa sổ). Khi nháy vào nút Close , cửa sổ đóng lại và chương trình kết thúc
Để xem phần bị khuất của cửa sổ, em hãy sử dụng thanh cuốn:
Kích vào mũi tên cuốn lên hoặc xuống sẽ lật lên hoặc xuống một hàng.
Kích lên phía trên hoặc phía dưới hộp cuốn của thanh cuốn dọc sẽ cuộn lên hoặc xuống một màn hình. Kích sang phải hoặc trái hộp cuốn của thanh cuốn ngang sẽ cuộn sang phải hoặc trái một màn hình.
Đặt trỏ chuột vào hộp cuốn và rê theo một hướng (lên trên, xuống dưới, sang phải hoặc sang trái) cho tới khi xuất hiện thông tin cần thiết.
Kích vào thực đơn File, chọn lệnh Close hoặc tổ hợp phím Alt+F4 để đóng cửa sổ làm việc.
Tóm tắt lý thuyết
Các thành phần và chức năng của chúng trong một cửa sổ làm việc.
Các thao tác chính trên cửa sổ.
Câu hỏi và bài tập
Hãy nêu các thành phần cơ bản của một cửa sổ?
Làm thế nào để thay đổi kích thước của cửa sổ theo ý muốn?
Làm thế nào để xem phần bị khuất của cửa sổ?
Làm thế nào để phóng to một cửa sổ tới kích thước cực đại?
Làm thế nào để phục hồi một cửa sổ cực đại về kích thước ban đầu?
Làm thế nào để đóng một cửa sổ?
Bài 3
Cách làm việc với một chương trình ứng dụng trong Windows
Các biểu tượng
Mỗi biểu tượng là một hình ảnh nhỏ tượng trưng cho đối tượng. Các ví dụ dưới đây là các biểu tượng của một máy in dùng chung, của một thư mục và của chương trình diệt virus
Mọi thành phần trong Windows đều được gọi với tên chung là các đối tượng.
Tùy thuộc vào việc máy tính được cài đặt thế nào, các mục và biểu tượng khác nhau có thể xuất hiện trên màn hình khi khởi động Windows. Dưới đây ta xét bốn biểu tượng quan trọng nằm trong desktop của Windows.
My Computer (Máy tính của tôi)
Hãy hình dung trong tủ hồ sơ có rất nhiều tài liệu, cũng như trong máy tính lưu trữ rất nhiều thông tin. Việc truy nhập đến các thông tin, hay nói rộng hơn, tới các tài nguyên trong máy có thể thực hiện thông qua biểu tượng My Computer (Máy tính của tôi).
Khi nháy đúp biểu tượng này, ta có thể xem nội dung máy và quản lí các tệp.
Network Neighborhood (Mạng lân cận)
Thông qua biểu tượng này có thể xem các máy có trong nhóm làm việc trên mạng (bao gồm cả các máy in, máy fax…) nếu máy tính được kết nối vào một mạng. Nếu được phép truy nhập vào các tài nguyên (tệp tin, máy in, v.v.) có trên các máy tính trong nhóm đó thì có thể sao chép dữ liệu, in ấn tài liệu y như chúng là các thành phần trên máy tính của mình.
Recycle Bin (Sọt rác)
Giống như khi làm việc cần có chỗ để các giấy tờ không dùng đến nữa, Recycle Bin (Sọt rác) là chỗ lưu trữ tạm thời các tệp bị xóa.
Có thể dùng nó để phục hồi các tệp xóa nhầm hoặc xóa chúng vĩnh viễn khỏi máy tính.
Nút Start (Bắt đầu)
Theo đúng nghĩa của từ tiếng Anh (start nghĩa là bắt đầu), nút Start là nơi bắt đầu mọi công việc của người sử dụng máy tính thông thường. Nháy nút Start ở góc dưới bên trái màn hình để chạy chương trình, mở tài liệu, thay đổi thiết lập hệ thống, lấy trợ giúp (Help), tìm các mục trong máy tính… Phần lớn các công việc trong Windows được bắt đầu thông qua nút Start và chính vì vậy mà nút đã trở thành biểu tượng của Windows.
Khởi động một chương trình ứng dụng trong Windows
Các chương trình trong Windows được gộp lại theo từng nhóm. Thông thường, khi một chương trình ứng dụng được cài đặt thì tên của nó được đặt vào một trong những nhóm chương trình tương ứng. Có thể tìm thấy các nhóm chương trình bằng cách kích chuột vào nút Start, chọn Programs.
Muốn khởi động một chương trình nào đó, chỉ cần đưa mũi tên của chuột vào nhóm có chứa chương trình này, kích chuột vào chương trình cần khởi động.
Ta cũng có thể nháy đúp vào biểu tượng của chương trình ứng dụng để khởi động nó.
Ngoài ra, nháy đúp vào tên tài liệu cũng làm khởi động chương trình tạo ta tài liệu đó, chẳng hạn nháy vào tệp văn bản làm khởi động chương trình soạn thảo văn bản, nháy vào tệp hình vẽ làm khởi động chương trình vẽ hình, . . .
Nếu biết trước đường dẫn tới tệp chương trình ứng dụng, ta có thể dùng lệnh RUN để khởi động nó bằng cách: Nháy nút Start, nháy RUN rồi gõ tên chương trình cùng đường dẫn trong hộp thoại mới xuất hiện.
Đóng một cửa sổ ứng dụng
Kích vào thực đơn File, chọn lệnh Close hoặc tổ hợp phím Alt+F4 để đóng cửa sổ làm việc.
Tóm tắt lý thuyết
Cửa sổ ứng dụng (Application Windows): Đại diện cho các chương trình ứng dụng đang chạy.
Biểu tượng ứng dụng (Application Icon): Là biểu tượng thu nhỏ của cửa sổ ứng dụng.
Khởi động một cửa sổ ứng dụng: Kích đúp vào biểu tượng trình ứng dụng.
Đóng một cửa sổ ứng dụng.
Câu hỏi và bài tập
Thế nào là cửa sổ ứng dụng (Application Windows)?
Thế nào là biểu tượng ứng dụng (Application Icon)?
Hãy mở cửa sổ ứng dụng Caculator (thuộc nhóm Accessories), tập tính toán và đóng lại?
Hãy mở cửa sổ ứng dụng Notepad (thuộc nhóm Accessories), tập gõ một đoạn văn bản. Sau đóng lại và ghi vào đĩa.
Hãy mở cửa sổ ứng dụng Solitaire (thuộc nhóm Games). Tập chơi và đóng lại sau khi chơi xong.
Bài 4
Cách làm việc với nhiều chương trình ứng dụng trong Windows
Ở phần trên em đã học được cách khởi động và thoát khỏi một chương trình ứng dụng. Mỗi chương trình ứng dụng ở trong Windows được thể hiện dưới dạng một cửa sổ ứng dụng. Trong môi trường Windows em có thể mở một vài cửa sổ ứng dụng cùng một lúc. Tuy nhiên, tại mỗi thời điểm em có thể làm việc trực tiếp với một cửa sổ đang ở trạng thái kích hoạt. Em có thể chuyển đổi từ cửa sổ ứng dụng này sang cửa sổ ứng dụng khác. Có thể sắp xếp các cửa sổ ứng dụng theo một trật tự nhất định và có thể đóng bớt cửa sổ ứng dụng theo ý muốn.
Chuyển đổi qua lại giữa các cửa sổ ứng dụng
Dùng tổ hợp phím Alt+Tab để mở cửa sổ lựa chọn chuyển đổi cửa sổ.
Nhấn phím Tab để chọn cửa sổ của ứng dụng cần kích hoạt.
Cũng có thể sử dụng
Màn hình của Windows và cách sử dụng chuột
Khởi động Windows
Nếu đã được cài vào ổ cứng và được cấu hình để khởi động theo ngầm định, Windows sẽ được kích hoạt tự động và hoàn toàn nắm quyền điều khiển máy tính kể từ khi bật máy.
Hệ điều hành Windows quản lí tới từng người sử dụng, nghĩa là nếu cần thiết thì mỗi người sử dụng đều được đăng kí tên và mật khẩu. Trong trường hợp này, nếu đăng nhập đúng tên và mật khẩu thì mới được phép sử dụng máy.
Giới thiệu Windows
Khi làm việc trong hệ điều hành Windows ta có thể hình dung màn hình máy tính như mặt bàn làm việc với các cặp hồ sơ tài liệu và những thứ ta cần để khởi động công việc. Thuật ngữ desktop được dùng để chỉ toàn bộ màn hình nền trên đó có các biểu tượng, nút Start khởi động các chương trình, thanh công việc (taskbar). Các cửa sổ và hộp thoại cũng sẽ xuất hiện trên màn hình này.
Trong Windows cửa sổ được phân làm 2 loại sau đây:
Cửa sổ Hệ thống của hệ điều hành: Là cửa sổ mặc định của hệ thống dùng để xem, truy vấn thông tin vào các đối tượng hệ thống chính của hệ điều hành. Các cửa sổ này được thiết kế bởi chính Microsoft là tác giả của Windows.
Cửa số của các trình ứng dụng: Là cửa sổ thể hiển thị, chạy các ứng dụng, phần mềm trên nền hệ điều hành Windows. Các ứng dụng này có thể là sản phẩm của các cá nhân, công ty bất kỳ.
Cách sử dụng chuột
Để làm việc được với Windows, em phải biết cách sử dụng con chuột máy tính (mouse).
Trên màn hình, em nhìn thấy một mũi tên nhỏ có dạng (). Đó là con trỏ chuột (Mouse pointer) được dùng để lựa chọn và di chuyển các đối tượng trên màu hình. Em có thể điều khiển con chuột bằng các di con chuột (xem hình) trên một mặt phẳng và dùng các nút (trái, phải) của nó một cách thích hợp.
Từ nay trở về sau, khi nói kích chuột chúng ta ngầm hiểu là kích nút trái của chuột. Khi cần kích chuột bằng nút phải, trong sách sẽ nói rõ: kích nút phải của chuột.
Cách ra khỏi Windows
Kích chuột vào nút Start.
Chọn mục Shut Down...
Chọn Shut Down rồi nhấn OK.
Tóm tắt lý thuyết
Cách khởi động Windows.
Một số khái niệm cơ bản:
Cửa sổ làm việc của Windows.
Biểu tượng trình ứng dụng (Program - Item Icon): Nằm trong cửa sổ các nhóm, đại diện cho một chương trình ứng dụng chạy trong Windows.
Cách sử dụng chuột:
Di chuyển chuột (Move): Di chuột trên mặt phẳng để con trỏ chuột vào đối tượng cần thiết.
Kích chuột (Click): Ấn nút trái (hoặc phải), thả tay ấn.
Kích đúp chuột (double - click): Kích hai lần liên tiếp.
Rê chuột (Drag): Đặt trỏ chuột tại đối tượng cần thiết, giữ chặt nút trái (học phải) chuột, di chuột trên mặt phẳng để chuyển đối tượng tới vị trí mới và thả tay ấn.
Thoát khỏi Windows.
Câu hỏi và bài tập
Hãy cho biết cách khởi động và thoát khỏi Windows.
Hãy liệt kê các động tác sử dụng chuột cơ bản.
Bài 2
Các thành phần cơ bản và thao tác với cửa sổ
Giới thiệu các thành phần của một cửa sổ
Title bar (thanh tiêu đề): Chứa tên cửa sổ.
Minimze button (nút cực tiểu): Dùng để thu nhỏ cửa sổ thành một biểu tượng.
Maximize button (nút cực đại): Dùng để phóng to cửa sổ tới kích thước cực đại.
Close button (nút đóng): Dùng để đóng cửa sổ.
Scroll bar (thanh cuốn): Dùng để xem những phần bị khuất của cửa sổ.
Scroll box (hộp cuốn) và Scroll arrows (mũi tên cuốn): Là các thành phần của thanh cuốn.
Menu bar (thanh thực đơn): Chứa các thực đơn lệnh chính, chỉ có trong cửa sổ ứng dụng.
Tools bar (thanh công cụ): Chứa các nút lệnh cho phép truy cập nhanh tới những lệnh thường dùng.
Status bar (thanh trạng thái): Nằm ở dưới cùng của cửa sổ là thanh trạng thái. Tùy theo đặc tính của từng cửa sổ, thanh trạng thái cung cấp các loại thông tin khác nhau về trạng thái hiện thời của các đối tượng liên quan.
Các thao tác với một cửa sổ
Để thay đổi kích thước cửa sổ làm việc, ngoài cách đặt con trỏ chuột vào mép cửa sổ, cho trỏ chuột biến thành dạng mũi tên hai đầu, rê chuột sang trái, sang phải, ... em còn có thể sử dụng các nút sau:
Minimize to Taskbar (): Thu cực tiểu (cửa sổ) vào thanh công việc. Khi nhấn nút Minimize, chương trình tạm thời không được hiển thị trên màn hình nhưng vẫn đang hoạt động.
Maximize (hoặc Restore): Phóng cực đại (cửa sổ) hoặc khôi phục lại kích thước trước đó của cửa sổ. Nếu nháy nút , cửa sổ được phóng đại và nút này trở thành nút Restore (Khôi phục). Nháy lần nữa tại nút này, cửa sổ thu về trạng thái cũ.
Close: Đóng (cửa sổ). Khi nháy vào nút Close , cửa sổ đóng lại và chương trình kết thúc
Để xem phần bị khuất của cửa sổ, em hãy sử dụng thanh cuốn:
Kích vào mũi tên cuốn lên hoặc xuống sẽ lật lên hoặc xuống một hàng.
Kích lên phía trên hoặc phía dưới hộp cuốn của thanh cuốn dọc sẽ cuộn lên hoặc xuống một màn hình. Kích sang phải hoặc trái hộp cuốn của thanh cuốn ngang sẽ cuộn sang phải hoặc trái một màn hình.
Đặt trỏ chuột vào hộp cuốn và rê theo một hướng (lên trên, xuống dưới, sang phải hoặc sang trái) cho tới khi xuất hiện thông tin cần thiết.
Kích vào thực đơn File, chọn lệnh Close hoặc tổ hợp phím Alt+F4 để đóng cửa sổ làm việc.
Tóm tắt lý thuyết
Các thành phần và chức năng của chúng trong một cửa sổ làm việc.
Các thao tác chính trên cửa sổ.
Câu hỏi và bài tập
Hãy nêu các thành phần cơ bản của một cửa sổ?
Làm thế nào để thay đổi kích thước của cửa sổ theo ý muốn?
Làm thế nào để xem phần bị khuất của cửa sổ?
Làm thế nào để phóng to một cửa sổ tới kích thước cực đại?
Làm thế nào để phục hồi một cửa sổ cực đại về kích thước ban đầu?
Làm thế nào để đóng một cửa sổ?
Bài 3
Cách làm việc với một chương trình ứng dụng trong Windows
Các biểu tượng
Mỗi biểu tượng là một hình ảnh nhỏ tượng trưng cho đối tượng. Các ví dụ dưới đây là các biểu tượng của một máy in dùng chung, của một thư mục và của chương trình diệt virus
Mọi thành phần trong Windows đều được gọi với tên chung là các đối tượng.
Tùy thuộc vào việc máy tính được cài đặt thế nào, các mục và biểu tượng khác nhau có thể xuất hiện trên màn hình khi khởi động Windows. Dưới đây ta xét bốn biểu tượng quan trọng nằm trong desktop của Windows.
My Computer (Máy tính của tôi)
Hãy hình dung trong tủ hồ sơ có rất nhiều tài liệu, cũng như trong máy tính lưu trữ rất nhiều thông tin. Việc truy nhập đến các thông tin, hay nói rộng hơn, tới các tài nguyên trong máy có thể thực hiện thông qua biểu tượng My Computer (Máy tính của tôi).
Khi nháy đúp biểu tượng này, ta có thể xem nội dung máy và quản lí các tệp.
Network Neighborhood (Mạng lân cận)
Thông qua biểu tượng này có thể xem các máy có trong nhóm làm việc trên mạng (bao gồm cả các máy in, máy fax…) nếu máy tính được kết nối vào một mạng. Nếu được phép truy nhập vào các tài nguyên (tệp tin, máy in, v.v.) có trên các máy tính trong nhóm đó thì có thể sao chép dữ liệu, in ấn tài liệu y như chúng là các thành phần trên máy tính của mình.
Recycle Bin (Sọt rác)
Giống như khi làm việc cần có chỗ để các giấy tờ không dùng đến nữa, Recycle Bin (Sọt rác) là chỗ lưu trữ tạm thời các tệp bị xóa.
Có thể dùng nó để phục hồi các tệp xóa nhầm hoặc xóa chúng vĩnh viễn khỏi máy tính.
Nút Start (Bắt đầu)
Theo đúng nghĩa của từ tiếng Anh (start nghĩa là bắt đầu), nút Start là nơi bắt đầu mọi công việc của người sử dụng máy tính thông thường. Nháy nút Start ở góc dưới bên trái màn hình để chạy chương trình, mở tài liệu, thay đổi thiết lập hệ thống, lấy trợ giúp (Help), tìm các mục trong máy tính… Phần lớn các công việc trong Windows được bắt đầu thông qua nút Start và chính vì vậy mà nút đã trở thành biểu tượng của Windows.
Khởi động một chương trình ứng dụng trong Windows
Các chương trình trong Windows được gộp lại theo từng nhóm. Thông thường, khi một chương trình ứng dụng được cài đặt thì tên của nó được đặt vào một trong những nhóm chương trình tương ứng. Có thể tìm thấy các nhóm chương trình bằng cách kích chuột vào nút Start, chọn Programs.
Muốn khởi động một chương trình nào đó, chỉ cần đưa mũi tên của chuột vào nhóm có chứa chương trình này, kích chuột vào chương trình cần khởi động.
Ta cũng có thể nháy đúp vào biểu tượng của chương trình ứng dụng để khởi động nó.
Ngoài ra, nháy đúp vào tên tài liệu cũng làm khởi động chương trình tạo ta tài liệu đó, chẳng hạn nháy vào tệp văn bản làm khởi động chương trình soạn thảo văn bản, nháy vào tệp hình vẽ làm khởi động chương trình vẽ hình, . . .
Nếu biết trước đường dẫn tới tệp chương trình ứng dụng, ta có thể dùng lệnh RUN để khởi động nó bằng cách: Nháy nút Start, nháy RUN rồi gõ tên chương trình cùng đường dẫn trong hộp thoại mới xuất hiện.
Đóng một cửa sổ ứng dụng
Kích vào thực đơn File, chọn lệnh Close hoặc tổ hợp phím Alt+F4 để đóng cửa sổ làm việc.
Tóm tắt lý thuyết
Cửa sổ ứng dụng (Application Windows): Đại diện cho các chương trình ứng dụng đang chạy.
Biểu tượng ứng dụng (Application Icon): Là biểu tượng thu nhỏ của cửa sổ ứng dụng.
Khởi động một cửa sổ ứng dụng: Kích đúp vào biểu tượng trình ứng dụng.
Đóng một cửa sổ ứng dụng.
Câu hỏi và bài tập
Thế nào là cửa sổ ứng dụng (Application Windows)?
Thế nào là biểu tượng ứng dụng (Application Icon)?
Hãy mở cửa sổ ứng dụng Caculator (thuộc nhóm Accessories), tập tính toán và đóng lại?
Hãy mở cửa sổ ứng dụng Notepad (thuộc nhóm Accessories), tập gõ một đoạn văn bản. Sau đóng lại và ghi vào đĩa.
Hãy mở cửa sổ ứng dụng Solitaire (thuộc nhóm Games). Tập chơi và đóng lại sau khi chơi xong.
Bài 4
Cách làm việc với nhiều chương trình ứng dụng trong Windows
Ở phần trên em đã học được cách khởi động và thoát khỏi một chương trình ứng dụng. Mỗi chương trình ứng dụng ở trong Windows được thể hiện dưới dạng một cửa sổ ứng dụng. Trong môi trường Windows em có thể mở một vài cửa sổ ứng dụng cùng một lúc. Tuy nhiên, tại mỗi thời điểm em có thể làm việc trực tiếp với một cửa sổ đang ở trạng thái kích hoạt. Em có thể chuyển đổi từ cửa sổ ứng dụng này sang cửa sổ ứng dụng khác. Có thể sắp xếp các cửa sổ ứng dụng theo một trật tự nhất định và có thể đóng bớt cửa sổ ứng dụng theo ý muốn.
Chuyển đổi qua lại giữa các cửa sổ ứng dụng
Dùng tổ hợp phím Alt+Tab để mở cửa sổ lựa chọn chuyển đổi cửa sổ.
Nhấn phím Tab để chọn cửa sổ của ứng dụng cần kích hoạt.
Cũng có thể sử dụng
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Trần Xuân Hà
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)