HD đánh giá HS theo định hướng phát triển năng lực

Chia sẻ bởi Bùi Thị Kim Anh | Ngày 07/05/2019 | 29

Chia sẻ tài liệu: HD đánh giá HS theo định hướng phát triển năng lực thuộc Ngữ văn 9

Nội dung tài liệu:

Năng lực
DeSeCo(Definition and Selection of Competencies) xác định năng lực như một “hệ thống các cấu trúc tinh thần bên trong và khả năng huy động các kiến thức, kỹ năng nhận thức, kỹ năng thực hành và thái độ, cảm xúc, giá trị, đạo đức, động lực của một người để thực hiện thành công các hoạt động trong một bối cảnh cụ thể”.

OECD 2012: “Năng lực là khả năng cá nhân đáp ứng các yêu cầu phức hợp và thực hiện thành công nhiệm vụ trong một bối cảnh cụ thể”

Mô tả
Các NL chung và NL chuyên biệt

NL chung
N. lực

Nhóm NL công cụ
- NL sử dụng CNTT và TT
- NL sử dụng ngôn ngữ
- NL tính toán
NL chuyên biệt (được hình thành qua các môn học/ HĐGD)

Nhóm NL về quan hệ xã hội
- NL giao tiếp
- NL hợp tác


Nhóm NL làm chủ và phát triển bản thân
- NL tự học
- NL giải quyết vấn đề
NL tư duy
NL sáng tạo
- NL tự quản lý


Cấu trúc năng lực GQVĐ: 4 kỹ năng thành phần; 15 chỉ số hành vi
Các NL cần hình thành và phát triển cho HS qua dạy học môn toán trong trường PT Việt Nam
Theo PGS. Trần Kiều việc dạy học toán trong trường PT cần giúp HS hình thành và phát triển các NL:
2.1. NL tư duy với các thao tác chủ yếu như: phân tích, tổng hợp, so sánh, trừu tượng hóa, khái quát hóa…, suy diễn, lập luận; phê phán, sáng tạo, cũng như các yếu tố dự đoán, tìm tòi kể cả trực giác toán học, tưởng tượng không gian.
2.2. NL GQVĐ là một trong những NL mà môn toán có nhiều thuận lợi để phát triển cho người học qua việc tiếp nhận khái niệm, chứng minh các mệnh đề toán học và đặc biệt là qua giải toán.
2.3. NL mô hình hóa toán học từ các tình huống thực tiễn giả định hoặc tình huống thực trong cuộc sống. Đây là NL cần phải được quan tâm nhiều hơn nữa trong các trường PT ở nước ta.

2.4. NL giao tiếp (qua nói hoặc viết) liên quan tới việc sử dụng có hiệu quả ngôn ngữ toán học (kí hiệu, biểu đồ, đồ thị, các liên kết logic…) kết hợp với ngôn ngữ thông thường . NL này được thể hiện qua việc hiểu các văn bản toán học, đặt câu hỏi, trả lời câu hỏi, lập luận khi chứng minh sự đúng đắn của các mệnh đề, khi giải toán…
2.5. NL sử dụng các công cụ, phương tiện học toán (bao gồm các phương tiện thông thường, đặc biệt là phương tiện gắn chặt với việc sử dụng công nghệ thông tin).

2.6. NL tự học toán với phương pháp phù hợp, đồng thời hợp tác được với người khác một cách hiệu quả trong quá trình học tập toán.
TỔNG QUAN VỀ ĐÁNH GIÁ
XĐ MĐ ĐG
XĐ chuẩn ĐG (ND)
Lựa chọn PP ĐG
Thiết kế công cụ
Thu thập TT
Định tính
Định lượng
XĐ nhân tố ảnh hưởng
Xem xét sự tiến bộ
Xác nhận trình độ
ĐG chất lượng GD
Điều chỉnh CSGD
9
Biến ngầm
BIẾN ĐO LƯỜNG
Không trực tiếp quan sát được
1
2

3
Trực tiếp quan sát được
TIÊU CHÍ ĐO LƯỜNG
CÂU HỎI…
Nói
Viết
Làm
Sản phẩm
Hành vi, thái độ
ĐÁNH GIÁ HS THEO HƯỚNG TIẾP CẬN NĂNG LỰC
BỘ CÔNG CỤ
BẰNG CHỨNG
NĂNG LỰC
Đánh giá năng lực
Đánh giá HS theo cách tiếp cận năng lực
Đánh giá HS theo cách tiếp cận năng lực là đánh giá theo chuẩn về sản phẩm đầu ra…nhưng sản phẩm đó không chỉ là kiến thức, kĩ năng, mà chủ yếu là khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng và thái độ cần có để thực hiện nhiệm vụ học tập đạt tới một chuẩn nào đó.
So sánh
So sánh
So sánh
MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
Mục đích: mục đích chính là đánh giá sự tiến bộ của HS để cải thiện khả năng HT, rèn luyện của HS
Yêu cầu:
1. Ngay trong quá trình và kết thúc mỗi giai đoạn dạy học/giáo dục kịp thời phát hiện những khó khăn, cố gắng, tiến bộ của HS để động viên, khích lệ và hướng dẫn, giúp đỡ.
2. Nhận định đúng từng kết quả đạt được, những ưu điểm nổi bật và những hạn chế nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động học tập, rèn luyện của HS.
MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
3. HS được tham gia ĐG, tự ĐG, rút kinh nghiệm, tự điều chỉnh, bồi dưỡng hứng thú học tập và rèn luyện để tiến bộ.
4. Cha mẹ HS, cộng đồng quan tâm và biết tham gia đánh giá QTHT, rèn luyện; quá trình hình thành, phát triển phẩm chất, năng lực của con em mình; tích cực hợp tác với nhà trường trong các HĐGD.
5. CBQLGD kịp thời chỉ đạo các hoạt động giáo dục, PPDH/GD, PPĐG nhằm đạt hiệu quả GD cao nhất.
Nguyên tắc đánh giá
Đảm bảo độ tin cậy
Đảm bảo độ giá trị
Đảm bảo tính thực tiễn và tính công bằng
Đảm bảo kịp thời, khách quan và toàn diện
Nội dung đánh giá
1. Đánh giá hoạt động học tập, sự tiến bộ và KQHT của HS theo chuẩn KT, KN của CTGD theo từng môn học và HĐGD.
2. Đánh giá sự hình thành và phát triển năng lực chung và năng lực chuyên biệt của học sinh
3. Đánh giá sự hình thành, phát triển các phẩm chất của học sinh
Tổ chức thực hiện
1. Đánh giá trong lớp học
Đánh giá thông qua các bài kiểm tra trong lớp học
Đánh giá thông qua vấn đáp, thảo luận
Đánh giá thông qua quan sát trong quá trình dạy học:
+ sử dụng bảng quan sát: các tiêu chí định sẵn
+ không sử dụng bảng quan sát: viết nhật ký giảng dạy, ghi chép các hoạt động xảy ra…
Học sinh tự đánh giá: Sử dụng bảng hỏi; Sử dụng bài tập tự đánh giá
Tổ chức thực hiện
2. Đánh giá thông qua sản phẩm học tập
Sản phẩm của dạy học dựa trên (theo) dự án
Báo cáo tiểu luận
Báo cáo thảo luận
Bài tập tự học ở nhà hoặc các bài thực hành
Tập hợp bài tập: một tập hợp các bài tập đã được lựa chọn theo một quy tắc và một bản tường trình những suy ngẫm của HS về một số nội dung trong quá trình học tập
Tổ chức thực hiện
3. Đánh giá thông qua hồ sơ học tập
Mỗi HS có bộ hồ sơ đánh giá trong năm học, bao gồm:
1. Những trang nhật kí đánh giá của GV ghi những lưu ý đặc biệt trong quá trình đánh giá thường xuyên về HS
2. Các bài kiểm tra định kì đã được GV đánh giá;
3. Phiếu đánh giá tổng hợp cuối học kì I, cuối năm học;
4. Phiếu đánh giá của phụ huynh;
5. Nhật kí tự đánh giá của HS;
6. Các sản phẩm hoặc các vật thay thế sản phẩm của hoạt động giáo dục, văn hoá, nghệ thuật,…;
7. Các loại giấy chứng nhận, giấy khen, thư cảm ơn, xác nhận thành tích,…của HS trong năm học.

Tổ chức thực hiện
4. Đánh giá qua các đoàn thể, tổ chức trong và ngoài nhà trường…
- Đoàn TN, đội TN
- Hội phụ huynh HS
….
(đánh giá của giáo viên là quan trọng nhất).
Sử dụng kết quả đánh giá
1. Xây dựng, điều chỉnh kịp thời kế hoạch, nội dung, phương pháp, biện pháp dạy học/giáo dục của GV, HS.
2. Xét hoàn thành chương trình lớp học, cấp học, tuyển sinh. Đối với những HS chưa hoàn thành chương trình lớp học, cấp học thì GV, nhà trường có kế hoạch hỗ trợ HS đó hoàn thành.
3. Xét tuyên dương, khen thưởng
THẢO LUẬN
1) Mục đích, nguyên tắc, nội dung đánh giá?
2) Chọn hình thức, PP nào để đánh giá?
2) Sử dụng công cụ gì để đánh giá?
3) Dùng kĩ thuật nào để đánh giá?
4) Sử dụng kết quả đánh giá như thế nào?
5) So sánh đánh giá theo hướng tiếp cận năng lực với đánh giá theo chuẩn KT, KN?
6) Thuận lợi, khó khăn, biện pháp giải quyết khi tổ chức thực hiện đánh giá HS tại nơi thầy (cô) đang công tác?
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Bùi Thị Kim Anh
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)