HD chấm Văn 9 - HSG tỉnh Ninh Bình 2012-2013
Chia sẻ bởi Đinh Xuân Lâm |
Ngày 12/10/2018 |
14
Chia sẻ tài liệu: HD chấm Văn 9 - HSG tỉnh Ninh Bình 2012-2013 thuộc Ngữ văn 9
Nội dung tài liệu:
SỞ GD&ĐT NINH BÌNH
HDC ĐỀ THI CHỌN HSG LỚP 9 THCS
Năm học 2012 – 2013
MÔN: Ngữ văn
(Hướng dẫn chấm gồm 02 trang)
Câu 1 (2,0 điểm):
- Thí sinh chỉ ra đúng các biện pháp tu từ được dùng trong câu ca dao:
+ Phép so sánh: mồ hôi của người cày đồng với mưa. (0,5 điểm)
+ Nói quá: mồ hôi rơi xuống thánh thót nhiều như mưa. (0,5 điểm)
- Hiệu quả nghệ thuật:
+ Nhấn mạnh nỗi vất vả, cực nhọc của người nông dân trong lao động. (0,5 điểm)
+ Hàm ý nhắc nhở con người biết cảm thông, trân trọng công sức lao động. (0,5 điểm)
Câu 2 (6,0 điểm):
1. Yêu cầu về kĩ năng:
Biết cách làm một bài nghị luận xã hội đúng và trúng yêu cầu của đề. Bố cục bài viết rõ ràng, mạch lạc, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục, không sai các loại lỗi.
2. Yêu cầu về kiến thức:
Có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng phải đảm bảo các ý cơ bản sau:
* Nêu vấn đề cần nghị luận.
* Giải thích
- vùng sỏi đá khô cằn: nơi khó có sự sống của cây cối, chỉ sự khắc nghiệt của môi trường sống.
- có những loài cây vẫn mọc lên và nở những chùm hoa thật đẹp: sự thích nghi, sức chịu đựng, sức sống, vẻ đẹp.
=> Là hiện tượng có thể bắt gặp trong thiên nhiên có ý nghĩa chỉ sức chịu đựng, sức sống kỳ diệu, ý chí nghị lực, bản lĩnh vươn lên trong cuộc sống của con người.
* Bàn luận
- Thực tế cuộc sống vùng đất khô cằn có thể là hoàn cảnh khó khăn, những gian nan vất vả, khắc nghiệt của cuộc sống…
=> + Hoàn cảnh không thuận lợi cho con người sống, phát triển nhân cách, tài năng.
+ Môi trường để tôi luyện, giúp con người vững vàng trong cuộc sống.
- Trước hoàn cảnh ấy, có những con người:
+ Với những cố gắng phi thường, sự vươn lên không mệt mỏi đã tạo được thành công; dâng hiến cho đời những gì cao đẹp, ý nghĩa.
+ Chán nản, bi quan, buông xuôi bất lực dẫn đến thất bại trong cuộc sống.
* Bài học nhận thức, hành động
(Con người với vẻ đẹp của ý chí, nghị lực luôn vươn lên chiến thắng hoàn cảnh là niềm tự hào, ngưỡng mộ của chúng ta, động viên và thậm chí cảnh tỉnh những ai chưa biết chấp nhận khó khăn, thiếu ý chí vươn lên trong cuộc sống. Từ đó học sinh liên hệ với bản thân)
3. Thang điểm:
- Điểm 6: Đáp ứng tốt nội dung trên, có nhiều sáng tạo trong cấu trúc bài, có hiểu biết sâu sắc, lập luận chặt chẽ, lí lẽ thấu đáo, cách bày tỏ chân thành, có cảm xúc.
- Điểm 4: Đáp ứng khá tốt nội dung trên, có sự hiểu biết và lập luận thuyết phục, lí lẽ đúng đắn, diễn đạt có cảm xúc, có mắc một số lỗi nhưng không đáng kể.
- Điểm 3: Đáp ứng cơ bản yêu cầu trên, có thể thiếu ý hoặc một vài chỗ chưa hoàn thiện.
- Điểm 2: Bài sơ sài, thiếu nhiều ý, lúng túng trong triển khai vấn đề, mắc nhiều lỗi các loại.
- Điểm 0: Không làm bài hoặc lạc đề hoàn toàn.
Câu 3 (12,0 điểm)
1. Yêu cầu về kĩ năng: Biết làm kiểu bài nghị luận văn học, phân tích bài thơ để làm sáng tỏ một nhận định. Lập luận chặt chẽ, bố cục rõ ràng, diễn đạt lưu loát có cảm xúc, ngôn ngữ có chọn lọc, không mắc các loại lỗi.
2. Yêu cầu về kiến thức:
Có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng phải đảm bảo các ý cơ bản sau:
* Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, dẫn dắt vấn đề nghị luận.
* Giải quyết vấn đề.
- Tiếng lòng thể hiện tình yêu thiên nhiên, đất nước:
+ Tình yêu mùa xuân của thiên nhiên: Bức tranh mùa xuân tươi tắn, thơ mộng với những hình ảnh: dòng sông xanh, bông hoa tím, chim chiền chiện hót vang trời… => Nhà thơ đã cảm nhận bằng mọi giác quan, hình ảnh thơ trở nên lung linh, đa nghĩa; mùa xuân được đón nhận bằng một tình yêu tha thiết, tâm hồn lạc quan
+ Cảm xúc trước mùa xuân đất nước, tác giả hướng tình cảm của mình đến những con người cụ thể của quê hương dân tộc:
HDC ĐỀ THI CHỌN HSG LỚP 9 THCS
Năm học 2012 – 2013
MÔN: Ngữ văn
(Hướng dẫn chấm gồm 02 trang)
Câu 1 (2,0 điểm):
- Thí sinh chỉ ra đúng các biện pháp tu từ được dùng trong câu ca dao:
+ Phép so sánh: mồ hôi của người cày đồng với mưa. (0,5 điểm)
+ Nói quá: mồ hôi rơi xuống thánh thót nhiều như mưa. (0,5 điểm)
- Hiệu quả nghệ thuật:
+ Nhấn mạnh nỗi vất vả, cực nhọc của người nông dân trong lao động. (0,5 điểm)
+ Hàm ý nhắc nhở con người biết cảm thông, trân trọng công sức lao động. (0,5 điểm)
Câu 2 (6,0 điểm):
1. Yêu cầu về kĩ năng:
Biết cách làm một bài nghị luận xã hội đúng và trúng yêu cầu của đề. Bố cục bài viết rõ ràng, mạch lạc, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục, không sai các loại lỗi.
2. Yêu cầu về kiến thức:
Có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng phải đảm bảo các ý cơ bản sau:
* Nêu vấn đề cần nghị luận.
* Giải thích
- vùng sỏi đá khô cằn: nơi khó có sự sống của cây cối, chỉ sự khắc nghiệt của môi trường sống.
- có những loài cây vẫn mọc lên và nở những chùm hoa thật đẹp: sự thích nghi, sức chịu đựng, sức sống, vẻ đẹp.
=> Là hiện tượng có thể bắt gặp trong thiên nhiên có ý nghĩa chỉ sức chịu đựng, sức sống kỳ diệu, ý chí nghị lực, bản lĩnh vươn lên trong cuộc sống của con người.
* Bàn luận
- Thực tế cuộc sống vùng đất khô cằn có thể là hoàn cảnh khó khăn, những gian nan vất vả, khắc nghiệt của cuộc sống…
=> + Hoàn cảnh không thuận lợi cho con người sống, phát triển nhân cách, tài năng.
+ Môi trường để tôi luyện, giúp con người vững vàng trong cuộc sống.
- Trước hoàn cảnh ấy, có những con người:
+ Với những cố gắng phi thường, sự vươn lên không mệt mỏi đã tạo được thành công; dâng hiến cho đời những gì cao đẹp, ý nghĩa.
+ Chán nản, bi quan, buông xuôi bất lực dẫn đến thất bại trong cuộc sống.
* Bài học nhận thức, hành động
(Con người với vẻ đẹp của ý chí, nghị lực luôn vươn lên chiến thắng hoàn cảnh là niềm tự hào, ngưỡng mộ của chúng ta, động viên và thậm chí cảnh tỉnh những ai chưa biết chấp nhận khó khăn, thiếu ý chí vươn lên trong cuộc sống. Từ đó học sinh liên hệ với bản thân)
3. Thang điểm:
- Điểm 6: Đáp ứng tốt nội dung trên, có nhiều sáng tạo trong cấu trúc bài, có hiểu biết sâu sắc, lập luận chặt chẽ, lí lẽ thấu đáo, cách bày tỏ chân thành, có cảm xúc.
- Điểm 4: Đáp ứng khá tốt nội dung trên, có sự hiểu biết và lập luận thuyết phục, lí lẽ đúng đắn, diễn đạt có cảm xúc, có mắc một số lỗi nhưng không đáng kể.
- Điểm 3: Đáp ứng cơ bản yêu cầu trên, có thể thiếu ý hoặc một vài chỗ chưa hoàn thiện.
- Điểm 2: Bài sơ sài, thiếu nhiều ý, lúng túng trong triển khai vấn đề, mắc nhiều lỗi các loại.
- Điểm 0: Không làm bài hoặc lạc đề hoàn toàn.
Câu 3 (12,0 điểm)
1. Yêu cầu về kĩ năng: Biết làm kiểu bài nghị luận văn học, phân tích bài thơ để làm sáng tỏ một nhận định. Lập luận chặt chẽ, bố cục rõ ràng, diễn đạt lưu loát có cảm xúc, ngôn ngữ có chọn lọc, không mắc các loại lỗi.
2. Yêu cầu về kiến thức:
Có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng phải đảm bảo các ý cơ bản sau:
* Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, dẫn dắt vấn đề nghị luận.
* Giải quyết vấn đề.
- Tiếng lòng thể hiện tình yêu thiên nhiên, đất nước:
+ Tình yêu mùa xuân của thiên nhiên: Bức tranh mùa xuân tươi tắn, thơ mộng với những hình ảnh: dòng sông xanh, bông hoa tím, chim chiền chiện hót vang trời… => Nhà thơ đã cảm nhận bằng mọi giác quan, hình ảnh thơ trở nên lung linh, đa nghĩa; mùa xuân được đón nhận bằng một tình yêu tha thiết, tâm hồn lạc quan
+ Cảm xúc trước mùa xuân đất nước, tác giả hướng tình cảm của mình đến những con người cụ thể của quê hương dân tộc:
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Đinh Xuân Lâm
Dung lượng: 42,00KB|
Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)