Giới thiệu về Fat 32

Chia sẻ bởi Đoàn Quốc Việt | Ngày 14/10/2018 | 25

Chia sẻ tài liệu: Giới thiệu về Fat 32 thuộc Tư liệu tham khảo

Nội dung tài liệu:

[email protected], 1997-11-03, 21:48:20
Giới thiệu về FAT32
Người viết: Vương Quang Khải Nguồn: OSR2 FAQ
Trong những bài viết về Windows 98 - Memphis trên PC World thời gian gần đây, hẳn các bạn đã nghe nói nhiều về một kỹ thuật mới đợc Microsoft đa vào sử dụng. Đó chính là FAT32. Tuy nhiên, ít ngời biết rằng FAT32 đã đợc Microsoft âm thầm đa ra trong một phiên bản trớc của Windows 98: đó là OEM Service Release 2 hay còn gọi tắt là Win95 OSR2. Vậy FAT32 là gì và nó ảnh hởng thế nào đến máy tính của bạn? Mời các bạn theo dõi bài viết sau
FAT 32 là gì và lợi ích của nó? Nh các bạn đã biết, đơn vị lu trữ nhỏ nhất trên đĩa là sector gồm 512 byte. Để quản lí đĩa và theo dõi sector nào đã sử dụng và sector nào còn trống có thể cấp phát cho các file mới, DOS sử dụng một cấu trúc gọi là bảng FAT. Đây là từ viết tắt của ”File Allocation Table“ dịch sang tiếng Việt là ”Bảng cấp phát file“. Bảng FAT bao gồm các thẻ dữ liệu về mỗi sector trên đĩa. Con số đi sau FAT chỉ kích thớc của FAT. FAT16 có 216= 65536 thẻ dữ liệu còn FAT32 có 232= 4294967296 thẻ. Khi sử dụng FAT16, bạn chỉ có 65536 thẻ để quản lí các sector trên đĩa. Vì vậy nếu đĩa cứng lớn hơn 32MB hay nói cách khác là có nhiều hơn 65536 sector thì FAT16 không thể quản lí hết từng sector một. Do đó từ phiên bản DOS 4.0 Microsoft đã sử dụng giải pháp cluster. Cluster là một nhóm sector đợc FAT16 dùng chung một thẻ dữ liệu để quản lí nh một sector duy nhất. Bây giờ khi cấp phát đĩa cho một file mới bạn sẽ phải cấp toàn bộ một cluster chứ không thể cấp riêng một sector nữa. Bảng sau đây sẽ cho biết kích thớc cluster tuỳ vào ổ cứng của bạn.
Kích thớc paritition Kích thớc cluster <128mb 2kb 128mb-256mb 4kb 256mb-512mb 8kb 512mb-1gb 16kb 1gb-2gb 32kb fat16 không hỗ trợ các paritition lớn hơn 2gb.
Ví dụ: để kích thớc cluster nhỏ hơn 8K trong FAT16, bạn phải đặt kích thớc của paritition < 512 MB
Windows 95 và mọi phiên bản của DOS đều quản lí đĩa cứngcủa bạn theo FAT16. Sự xuất hiện của các đĩa cứng ngày càng lớn hơn sẽ dẫn tới kích thớc cluster lớn hơn và điều này tơng đơng với lãng phí đĩa. Bởi vì nếu kích thớc cluster trên đĩa cứng 1.2GB của bạn là 32KB, khi cấp phát đĩa cho 1 file chỉ gồm 1 byte bạn vẫn phải cấp cho nó toàn bộ 1 cluster. Do đó bạn sẽ lãng phí 32KB-1byte còn lại. Chỗ còn lại này (gọi là slack) không thể sử dụng đợc cho các file khác. Sự ra đời của FAT32 đã cải thiện đợc tình hình tồi tệ trên: nó hỗ trợ các paritition lớn tới 2Terabytes, và kích thớc cluster nhỏ hơn 4 K với mọi parition nhỏ hơn 8 GB. Đó là vì nó có tới 4294967296 thẻ dữ liệu để quản lí đĩa.
Bảng sau là kích thớc cluster mặc định cho FAT32
Kích thớc partition Kích thớc cluster <260 mb 512 bytes 260 - 8 gb 4 kb 16 32>32 GB 32 KB
Lu ý rằng kích thớc nhỏ nhất của mỗi parritition sử dụng FAT32 đợc tạo bằng FDISK là 512MB, vì vậy bạn không thể FDISK rồi FORMAT một đĩa sử dụng FAT32 mà nhỏ hơn 512MB đợc. Tuy nhiên bạn có thể sử dụng phần mềm Paritition Magic để chuyển đổi một ổ đĩa đang sử dụng FAT16 sang sử dụng FAT32.
Điểm yếu của FAT32 Nếu FAT32 có lợi ích nhiều nh vậy, tại sao bây giờ Microsoft mới đa ra sử dụng. Đó là vì nếu đĩa cứng của bạn có kích thớc cluster càng nhỏ thì máy càng chậm. Điều này đúng với mọi hệ điều hành, mọi dạng FAT. Lí do là với kích thớc cluster nhỏ, các file sẽ bao gồm nhiều cluster hơn và do đó việc đọc ghi sẽ lâu hơn. Chẳng hạn trong hệ thống có kích thớc cluster là 16KB, một file ảnh 320KB sẽ bao gồm 20 cluster, việc mở file này sẽ phải thực hiện 20 lần thao tác đọc cluster. Nhng nếu kích thớc cluster là 2KB thì file đó sẽ bao gồm 160 cluster và việc mở file sẽ phải thực hiện tới 160 lần thao tác đọc cluster. Do đó các ứng dụng có nhiều tác vụ đọc ghi đĩa sẽ chậm đi rõ rệt. Thế nhng nếu bạn sử dụng cluster lớn hơn thì slack cũng lại lớn dẫn đến lãng phí đĩa cứng. Trong trờng hợp sử dụng cùng kích thớc paritition và cluster, các thử nghiệm cho thấy FAT32 và FAT16 cho tốc độ xấp xỉ nhau (chênh lệch trong vòng 2%) Vậy là bạn phải lựa chọn giữa hiệu năng máy và đĩa cứng: cluster nhỏ sẽ làm bớt slack nhng lại làm giảm tốc độ đĩa cứng. Cluster lớn hơn làm tăng lợng lãng phí và cũng làm tăng hiệu năng đĩa. Microsoft đã quyết định hộ chúng ta (bằng cách qui định kích thớc cluster 4K là mặc định với FAT32) rằng cluster cỡ 4K là cân bằng giữa slack và hiệu năng. Dù sao đi nữa, ngời sử dụng kinh nghiệm vẫn có khả năng tự quyết định cho chính mình kích thớc cluster cần thiết với tham số /Z bí mật của lệnh FORMAT (xem phần làm thế nào để tạo một đĩa cứng sử dụng FAT32 bên dới).
Những nguy hiểm của FAT32 Các tiện ích đĩa cũ rất trở nên nguy hiểm với FAT32. Vì không biết đợc cấu trúc FAT mới, khi thao tác trực tiếp lên đĩa cứng chúng sẽ phá huỷ dữ liệu của bạn. Các tiện ích nổi tiếng của Norton hiện đã có bản nâng cấp cho FAT32 trên WEB Site của Symantec. Ngoài ra các chơng trình tiện ích thao tác trên cấp file mà không truy cập trực tiếp vào đĩa có thể chạy bình thờng, kể cả các chơng trình sao lu. Lu ý là bạn không thể thực hiện chức năng nén đĩa với FAT32 ngay cả bằng chơng trình DriveSpace3 đi kèm với OSR2 và Memphis
Tôi phải làm thế nào để format đĩa cứng bằng FAT32? Với chơng trình FDISK đi cùng với OSR2, Microsoft chỉ cho phép bạn sử dụng FAT32 trên các đĩa cứng lớn hơn 512MB. Khi bắt đầu chạy FDISK, bạn phải sử dụng chức năng ”large disk support“ để chọn FAT32. Sau khi thoát khỏi FDISK và khởi động lại, sử dụng chơng trình FORMAT đi kèm với bộ OSR2 để tạo dạng đĩa cứng. Lu ý rằng bạn phải chủ động khởi động lại sau khi FDISK, việc này không còn tự động nh trớc các phiên bản trớc. Nếu bạn không khởi động lại mà chạy FORMAT ngay, bạn sẽ nhận đợc thông báo lỗi lạ lùng. Thủ thuật: Để tạo ra những paritition nhỏ hơn 512MB mà vẫn sử dụng FAT32, bạn có thể sử dụng tham số bí mật /FPRMT của FDISK. Đây là một tham số không công bố, nó không đợc liệt kê trong bất cứ tài liệu nào về FDISK của Microsoft, do đó hãng này không chịu trách nhiệm về những hỏng hóc có thể xảy ra với đĩa cứng của bạn nếu sử dụng tham số này. Mặc dù những thử nghiệm của chúng tôi đã tỏ ra rất suôn sẻ, bạn vẫn phải chịu một sự mạo hiểm nho nhỏ nếu sử dụng chức năng này. Ngoài ra còn có một tham số bí mật của lệnh FORMAT để tạo dạng đĩa với kích thớc cluster bất kỳ: ”FORMAT /z:n“ trong đó n là số sector cho một cluster mà bạn mong muốn. Đây cũng là một tham số không đợc Microsoft công bố.
Để có FAT32 trớc khi cài OSR2 Bạn cần phải có đĩa khởi động của OSR2. Trong đĩa này sẽ có đầy đủ FDISK và FORMAT phiên bản mới. Để tạo ra nó có hai cách: Cách1: bắt đầu cài OSR2, tiến hành bình thờng cho đến khi đợc đề nghị tạo đĩa khởi động, trả lời có để tạo ra nó rồi sau đó thoát khỏi quá trình cài đặt. Bạn sẽ có một đĩa khởi động với đầy đủ FDISK, FORMAT mới. Cách 2: chỉ thực hiện đợc nếu bạn đang dùng Windows 95, bạn đã cài đặt nó từ đĩa Win95 Full CD và bạn đang có trong tay đĩa OSR2 Full CD. Cho đĩa mềm trắng vào ổ A và cho đĩa CD OSR2 vào ổ CD-ROM. Sau đó vào Control Panel > Add/Remove Programs > Startup Disk, rồi nhấn nút Create Disk. Win95 sẽ tạo đĩa khởi động bằng cách lấy các file dữ liệu từ đĩa OSR2.
Để chuyển đổi FAT16 sang FAT32 và ngợc lại PowerQuest đã cho ra đời sản phẩm Paritition Magic 3.0. Khi chúng tôi sử dụng tiện ích này để chuyển đĩa cứng sang chế độ sử dụng FAT32, kích thớc phần trống của đĩa tăng từ 58 lên 268MB với một đĩa 1.2 GB. Tuy nhiên kết quả đối với bạn có thể khác tuỳ thuộc vào kiểu của các file trên đĩa cứng của bạn. Microsoft cũng có một tiện ích tơng tự nhng chỉ cho phép chuyển đổi 1 chiều từ FAT16 sang FAT32 là CVT.EXE. Tiện ích này vẫn còn đang ở dạng beta test và đi cùng với bản OSR2 và Memphis. Bạn có thể tải về từ địa chỉ Web http://www.memphis97.com/97download.html. Để nhận biết một đĩa cứng đã sử dụng FAT32 hay cha bạn nhất nút phải chuột vào biểu tợng một ổ đĩa đó trong My Computer rồi chọn chọn properties . Nếu thấy tham số Type là FAT32 là đúng
13 Thủ thuật trong Windows (bài nhỏ)
1/ OSR2(Windows96) và Memphis hỗ trợ truy cập trực tiếp đối với đĩa cứng và CDROM thông qua DMA. Nếu bạn sử dụng DMA, thông tin sẽ chuyển trực tiếp từ đĩa lên bộ nhớ mà không thông qua (đồng nghĩa với chiếm thời gian) của CPU dẫn đến sự tăng vọt tốc độ của toàn hệ thống. Tuy nhiên, DMA đợc đặt mặc định là tắt. Để bật DMA, mở Control Panel > System > Device Manager > Disk Drives. Đặt con trỏ ở ổ đĩa cứng hoặc CDROM của bạn, chọn properties, nhấn vào thẻ setting, đánh dấu vào hộp chọn DMA. Khởi động lại máy và bạn sẽ đợc hởng toàn bộ lợi ích nó đem lại. Lặp lại với các đĩa khác. Chú ý rằng hộp chọn DMA chỉ xuất hiện khi bạn sử dụng đĩa IDE và nếu đĩa cứng cửa bạn hỗ trợ BUS mastering. Để kiểm tra bạn có thể sử dụng cách test đợc miêu tả ở địa chỉ http://www.microsoft.com/kb/articles/q159/5/60.h
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Đoàn Quốc Việt
Dung lượng: 35,50KB| Lượt tài: 0
Loại file: DOC
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)