Giáo dục kĩ năng sống trong môn Ngữ văn
Chia sẻ bởi Chu Thị Phương |
Ngày 03/05/2019 |
32
Chia sẻ tài liệu: Giáo dục kĩ năng sống trong môn Ngữ văn thuộc Ngữ văn 8
Nội dung tài liệu:
GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG
TRONG MÔN NGỮ VĂN
MỤC TIÊU
HV có khả năng:
Hiểu được những vấn đề cơ bản, cần thiết về KNS và giáo dục KNS cho HS.
Hiểu được nội dung, phương pháp giáo dục KNS cho HS qua môn Ngữ văn.
Có kĩ năng soạn bài và kĩ năng dạy bài giáo dục KNS trong môn Ngữ văn.
Nghiêm túc, tự tin trong quá trình GD KNS cho HS.
NỘI DUNG
Quan niệm về kĩ năng sống
Mục tiêu, nguyên tắc, nội dung giáo dục KNS cho HS
Phương pháp giáo dục KNS cho HS
Giáo dục KNS cho HS qua môn Ngữ văn
QUAN NIỆM VỀ KĨ NĂNG SỐNG
CÙNG ĐỘNG NÃO:
Theo đồng chí, KNS l gì?
M?i người hãy lấy một ví dụ về kĩ năng sống.
I. QUAN NIỆM VỀ KNS
Có nhiều quan niệm khác nhau về KNS. Ví dụ:
WHO: KNS là khả năng để có hành vi thích ứng và tích cực, giúp các cá nhân có thể ứng xử hiệu quả trước các nhu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày.
UNICEF: KNS là cách tiếp cận giúp thay đổi hoặc hình thành hµnh vi mới. Cách tiếp cận này lưu ý đến sự cân bằng về tiếp thu kiến thức, hình thành thái độ và KN.
I. QUAN NIỆM VỀ KNS:
UNESCO:
KNS là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày
I. QUAN NIỆM VỀ KNS
Bản chất của KNS là KN tự quản bản thân và KN xã hội cần thiết để cá nhân tự lực trong cuộc sống, học tập và làm việc hiệu quả.
KNS là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác và với XH, khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống.
Lưu ý:
Một KNS có thể có những tên gọi khác nhau, ví dụ:
- KN hợp tác còn gọi là KN làm việc nhóm;..
- KN kiểm soát cảm xúc còn gọi là KN xử lí cảm xúc, KN làm chủ cảm xúc, KN quản lí cảm xúc…
- KN thương lượng còn gọi là KN đàm phán, KN thương thuyết,…
Lưu ý:
Các KNS thường ko tách rời mà có mối liên quan chặt chẽ với nhau
KNS không phải tự nhiên có được mà phải được hình thành trong quá trình học tập, lĩnh hội và rèn luyện trong cuộc sống. Quá trình hình thành KNS diễn ra cả trong và ngoài hệ thống giáo dục.
Lưu ý :
KNS vừa mang tính cá nhân, vừa mang tính xã hội. KNS mang tính cá nhân vì đó là khả năng của cá nhân. KNS mang tính XH vì KNS phụ thuộc vào các giai đoạn phát triển lịch sử xã hội, chịu ảnh hưởng của truyền thống và văn hóa của gia đình, cộng đồng, dân tộc.
Trong giáo dục ở nước ta những năm qua, KNS thường được phân loại theo các mối quan hệ:
Nhóm các KN nhận biết và sống với chính mình: tự nhận thức, xác định giá trị, kiểm soát cảm xúc, ứng phó với căng thẳng,…
Nhóm các KN nhận biết và sống với người khác: giao tiếp có hiệu quả, giải quyết mâu thuẫn, thương lượng, từ chối, bày tỏ sự cảm thông, hợp tác,…
Nhóm các KN ra quyết định một cách có hiệu quả: tìm kiếm và xử lí thông tin, tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, ra quyết định, giải quyết vấn đề
Thảo luận nhóm:
Vì sao cần GD KNS cho HS?
II. Vì sao cần GD KNS cho HS?
KNS góp phần thúc đẩy sự phát triển cá nhân
KNS góp phần thúc đẩy sự phát triển xã hội.
Đặc điểm lứa tuổi HS phổ thông
Bối cảnh hội nhập quốc tế và nền kinh tế thị trường
Yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông
Giáo dục KNS cho HS trong các nhà trường phổ thông là xu thế chung của nhiều nước trên thế giới
MỤC TIÊU, NGUYÊN TẮC,
NỘI DUNG GIÁO DỤC
KĨ NĂNG SỐNG CHO HS
I. MỤC TIÊU GD KNS CHO HS
Trang bị cho HS những KT, giá trị, thái độ, KN phù hợp
Hình thành cho HS những hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực; loại bỏ những hành vi, thói quen tiêu cực.
Giúp HS có khả năng ứng phó phù hợp và linh hoạt trong các tình huống của cuộc sống hàng ngày
Giúp HS vận dụng tốt kiến thức đã học, làm tăng tính thực hành
Tạo cơ hội thuận lợi để HS thực hiện tốt quyền, bổn phận của mình và phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức
Cùng suy nghĩ:
Theo anh/chị, GD KNS cho HS cần đảm bảo những nguyên tắc nào? Vì sao?
II. Nguyên tắc giáo dục KNS
Tương tác: KNS được hình thành trong quá trình tương tác với người khác
Trải nghiệm: KNS được hình thành khi người học được trải nghiệm trong các tình huống thực tế
Thay đổi hành vi: KNS giúp người học hình thành hành vi tích cực; thay đổi, loại bỏ hành vi tiêu cực
Thời gian – môi trường giáo dục:
GD KNS càng sớm càng tốt đối với trẻ em,
GD KNS cần được thực hiện ở cả nhà trường, gia đình và cộng đồng,
GD KNS cần được thực hiện thường xuyên (lứa tuổi nào cũng cần học, rèn luyện và củng cố KNS)
NỘI DUNG GIÁO DỤC KNS CHO HS
- KN tự nhận thức
- KN xác định giá trị
- KN kiểm soát cảm xúc
- KN tìm kiếm sự hỗ trợ
- KN thể hiện sự tự tin
- KN giao tiếp
- KN lắng nghe tích cực
- KN thể hiện sự cảm thông
- KN thương lượng
- KN giải quyết mâu thuẫn
- KN hợp tác
- KN tư duy phê phán
- KN tư duy sáng tạo
- KN ra quyết định
- KN giải quyết vấn đề
- KN kiên định
- KN đảm nhận trách nhiệm
- KN đặt mục tiêu
- KN tìm kiếm và xử lý thông tin
- KN quản lý thời gian
- KN ứng phó với sự căng thẳng
Một số KNS cơ bản
1. KN tự nhận thức
Cửa sổ (chính mình)
Vì sao phải lắng nghe? Để lắng nghe hiệu quả
chúng ta nên làm gì và không nên làm gì?
2. KN lắng nghe
3. KN hợp tác
- Sự hợp tác giúp moi người bổ sung hỗ trợ cho nhau tạo nên sức mạnh trí tuệ, tinh thần và thể chất vượt qua khó khăn, đem lại chất lượng hiệu quả cao trong công việc.
- Để hợp tác hiệu quả:
+ Tôn trọng mục đích hoạt động chung, quyết định chung
+ Biết giao tiếp, đoàn kết, cảm thông,chia sẻ, hỗ trợ…
+ Nỗ lực phát huy năng lực, sở trường của bản thân
+ Cùng đồng cam cộng khổ và có trách nhiệm với kết quả chung
23
4.KN Giải quyết vấn đề
Có phải vấn đề không?
Có phải của ta không?
Có hiểu rõ vấn đề không?
Có biết rõ
nguyên nhân không?
Giải pháp đưa ra là tối ưu?
Có thế thực thi
giải pháp không?
Không cần bận tâm
Chuyển sang người khác
Mô tả & Phân tích vấn đề
Nhận dạng tất cả các nguyên nhân
Nhận dạng & đánh giá
mọi giải pháp khả thi
Lên một Kế hoạch
hành động
Câu hỏi
Hành động
Vấn đề được giải quyết
PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH
Các bước tổ chức
một bài giáo dục KNS
Khả năng GD kĩ năng sống trong môn học Ngữ văn?
Môn học về khoa học xã hội và nhân văn
→ hiểu biết về xã hội, văn hoá, văn học, lịch sử, đời sống nội tâm của con người
Môn học công cụ
→ khả năng giao tiếp, nhận thức về xã hội và con người
Môn học về giáo dục thẩm mĩ
→ làm giàu xúc cảm thẩm mĩ và định hướng thị hiếu lành mạnh để hoàn thiện nhân cách
Quan di?m GD KNS trong mụn Ng? van
Bám sát những mục tiêu giáo dục KNS, đồng thời đảm bảo mạch KT-KN của giờ dạy NV.
Tiếp cận GDKNS theo hai cách: nội dung và phương pháp dạy học, trong đó nhấn mạnh đến cách tiếp cận PP
Đưa những nội dung GD tiêu biểu cho các dạng bài học, bên cạnh đó có “độ mở” tạo điều kiện cho GV có thể phát huy tính linh hoạt trong việc vận dụng các tình huống GD.
Giáo dục KNS trong môn học Ngữ văn, theo đặc trưng của môn học, là giáo dục theo con đường “Mưa dầm thấm lâu” nhẹ nhàng, tự nhiên, không gượng ép.
Nội dung cần thống nhất
GD KNS cho HS là điều hết sức cần thiết
GD KNS là vấn đề không mới, nhưng cần có những cách tiếp cận mới (xu thế PT, CT và SGK, PISA,…)
Tiếp cận GD KNS cho HS qua môn học trước hết là tiếp cận từ PPDH tích cực
Tận dụng những nội dung học tập có mục tiêu GD KNS ở môn học Ngữ văn
GD KNS là một quá trình…
Nội dung cần thống nhất
Mục tiêu GD KNS cần nhất quán với mục tiêu của bài học Ngữ văn
4 giai đoạn của bài học KNS: khám phá, kết nối, thực hành, vận dụng cần được thể hiện một cách linh hoạt khi thiết kế bài học
GD KNS có thể và cần được tiến hành ở nhiều tình huống, nhiều thời điểm, nhiều đối tượng
Nhẹ nhàng, tự nhiên, không gượng ép
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Chu Thị Phương
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)