Giáo dục Bảo vệ môi trường
Chia sẻ bởi Nguyễn Văn Phương |
Ngày 09/10/2018 |
34
Chia sẻ tài liệu: Giáo dục Bảo vệ môi trường thuộc Tự nhiên và Xã hội 3
Nội dung tài liệu:
Phòng GD - ĐT An Lão
Năm học: 2010-2011
CHƯƠNG TRÌNH TẬP HUẤN
GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Phân môn Tự nhiên & xã hội
Báo cáo viên:
Nguyễn Văn Phương
Đơn vị
Trường Tiểu học An Hòa I
Phần I
Báo cáo chung
tích hợp
giáo dục bảo vệ môi trường
trong môn Tự nhiên và Xã hội
Khái niệm về môi trường
Thế nào là môi trường?
Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo có quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên.
M«i trêng tù nhiªn
Bao gåm c¸c yếu tè thiªn nhiªn nh vËt lý, hãa häc, sinh häc tån t¹i ngoµi ý muèn cña con ngêi, nhng còng Ýt nhiÒu chÞu t¸c ®éng cña con ngêi. §ã lµ ¸nh s¸ng mÆt trêi, nói s«ng, biÓn c¶, kh«ng khÝ, ®éng, thùc vËt, ®Êt, níc… M«i trêng tù nhiªn cho ta kh«ng khÝ ®Ó thë, ®Êt ®Ó x©y dùng nhµ cöa, trång cây, ch¨n nu«i, cung cÊp cho con ngêi c¸c lo¹i tµi nguyªn cÇn cho s¶n xuÊt, tiªu thô vµ lµ n¬i chøa ®ùng, ®ång hãa c¸c chÊt th¶i, cung cÊp cho ta c¶nh ®Ñp ®Ó gi¶i trÝ, lµm cho cuéc sèng con ngêi thªm phong phó.
Môi trường xã hội
Là tổng thể các quan hệ giữa người với người. Đó là những luật lệ, thể chế, cam kết, quy định, ước định . ở các cấp khác nhau như: Liên hợp quốc, Hiệp hội các nước, quốc gia, tỉnh, huyện, cơ quan, làng xã, họ tộc, gia đình, tổ nhóm, các tổ chức tôn giáo, tổ chức đoàn thể,. Môi trường xã hội định hướng hoạt động của con người theo một khuôn khổ nhất định, tạo nên sức mạnh tập thể thuận lợi cho sự phát triển, làm cho cuộc sống của con người khác với thế giới sinh vật khác.
CHỨC NĂNG
CỦA MÔI TRƯỜNG
Chức năng chủ yếu
của môi trường
MôI trường
Không gian sống
của con người
Lưu trữ và cung cấp
các nguồn thông tin
Chứa đựng các phế thải
Do con người tạo ra
Chứa đựng các nguồn
Tài nguyên thiên nhiên
1) Môi trường cung cấp không gian sống của con người và các loài sinh vật
Khoảng không gian nhất định do môi trường tự nhiên đem lại, phục vụ cho các hoạt động sống con người như không khí để thở, nước để uống, lương thực, thực phẩm.
Con người trung bình mỗi ngày cần 4m3 không khí sạch để thở, 2,5 lít nước để uống, một lượng lương thực thực phẩm để sản sinh ra khoảng 2000 -2400 calo năng lượng nuôi sống con người.
Như vậy, môi trường phải có khoảng không gian thích hợp cho mỗi con người được tính bằng m2 hay hecta đất để ở, sinh hoạt và sản xuất.
2) Môi trường cung cấp các nguồn tài nguyên cần thiết phục vụ cho đời sống và sản xuất của con người.
Để tồn tại và phát triển, con người cần các nguồn tài nguyên để tạo ra của cải vật chất, năng lượng cần thiết cho hoạt động sinh sống, sản xuất và quản lí. Các nguồn tài nguyên gồm:
- Rừng: cung cấp gỗ, củi, dược liệu và cải thiện điều kiện sinh thái.
- Các hệ sinh thái nông nghiệp cung cấp lương thực, thực phẩm.
- Các thủy vực cung cấp nguồn nước, thuỷ hải sản, năng lượng, giao thông thuỷ và địa bàn vui chơi giải trí.
- Không khí, nhiệt độ, năng lượng mặt trời, gió, mưa.
- Các loại khoáng sản, dầu mỏ cung cấp năng lượng và nguyên liệu cho mọi hoạt động sản xuất và đời sống.
3) Môi trường là nơi lưu trữ và cung cấp các
nguồn thông tin
Con người biết được nhiều điều bí ẩn trong quá khứ do các hiện vật, di chỉ phát hiện được trong khảo cổ học; liên kết hiện tại và quá khứ, con người đã dự đoán được những sự kiện trong tương lai. Những phản ứng sinh lí của cơ thể các sinh vật đã thông báo cho con người những sự cố như bão, mưa, động đất, núi lửa. Môi trường còn lưu trữ, cung cấp cho con người sự đa dạng các nguồn gen, các loài động vật, các hệ sinh thái tự nhiên, cảnh quan thiên nhiên.
4) Môi trường là nơi chứa đựng và phân huỷ các phế thải do con người tạo ra trong cuộc sống.
Con người đã thải các chất thải vào môi trường. Các chất thải dưới sự tác động của các vi sinh vật và các yếu tố môi trường khác như nhiệt độ, độ ẩm, không khí... sẽ bị phân huỷ, biến đổi. Từ chất thải bỏ đi có thể biến thành các chất dinh dưỡng nuôi sống cây trồng và nhiều sinh vật khác, làm cho các chất thải trở lại trạng thái nguyên liệu của tự nhiên. Nhưng sự gia tăng dân số, đô thị hoá, công nghiệp hoá làm số lượng chất thải tăng lên không ngừng dẫn đến nhiều nơi, nhiều chỗ trở nên quá tải, gây ô nhiễm môi trường.
Ô nhiễm môi trường
Ô nhiễm môi trường hiểu
một cách đơn giản là:
Làm bẩn, làm thoái hoá môi trưường sống.
Làm biến đổi môi trường theo hướng tiêu cực toàn thể hay một phần bằng những chất gây tác hại (chất gây ô nhiễm). Sự biến đổi môi trường như vậy làm ảnh hưưởng trực tiếp hay gián tiếp tới đời sống con người và sinh vật, gây tác hại cho nông nghiệp, công nghiệp và làm giảm chất lượng cuộc sống của con người.
Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường là
Do sinh hoạt hàng ngày và hoạt động kinh tế của con người, như trồng trọt, chăn nuôi, các hoạt động công nghiệp, chiến tranh và công nghệ quốc phòng
Vấn đề môi trường toàn cầu hiện nay
* Khí hậu toàn cầu biến đổi và tần xuất thiên tai gia tăng.
+ Cạn kiệt các nguồn tài nguyên, đặc biệt là tài nguyên rừng, đất rừng, nước.
+ Nhiều hệ sinh thái bị mất cân bằng nghiêm trọng, không còn khă năng tự điều chỉnh.
+ Nhiệt độ trái đất tăng
+ Mực nước biển có thể dâng cao từ 25 - 140cm do băng tan.
+ Gia tăng tần suất thiên tai như bão, động đất, phun trào núi lửa, cháy rừng, sóng thần,...
+ Suy giảm tầng ôzôn
+ Tài nguyên bị suy thoái: tài nguyên đất, rừng.
- Do đó Ô nhiễm môi trường đang xảy ra với quy mô rộng.
Hiện trạng môi trường Việt Nam:
- Suy thoái môi trường đất: diện tích đất thoái hoá chiếm trên 50% diện tích đất tự nhiên của cả nước.
- Suy thoái rừng: năm 1943 , Việt Nam có khoảng 14, 3 triệu ha rừng (43%), đầu năm 1999 chỉ còn 9,6 ha rừng (28,8%) . Trong đó 8,2 triệu ha rừng tự nhiên , còn 1,4 triệu ha rừng trồng.
- Suy giảm hệ thống sinh học: Việt Nam được coi là 15 trung tâm đa dạng sinh học cao trên thế giới. Sự đa dạng sinh học thể hiện ở thành phần loài sinh vật, đồng thời còn thể hiện ở sự đa dạng các kiểu cảnh quan, các hệ sinh thái. Những năm gần đây, đa dạng sinh học đã bị suy giảm hoặc mất nơi sinh cư do khai thác, săn bắn quá mức và do ô nhiễm môi trường.
- Ô nhiễm môi trường không khí: một số thành phố ô nhiễm bụi tới mức trầm trọng,
- Ô nhiễm môi trường nước.
- Quản lí chắt thải rắn: Hiệu quả thu gom thấp, hiệu quả xử lí chưa đạt yêu cầu, chưa có phương tiện đầy đủ và thích hợp để xử lí chất thải nguy hại.
Nguyên nhân tạo nên hiện trạng
môi trườngViệt Nam
Nhận thức về môi trường và BVMT thấp.
Thiếu công nghệ khai thác tài nguyên phù hợp.
Sử dụng không đúng kĩ thuật canh tác đất; sử dụng thuốc trừ sâu không đúng kĩ thuật và bị lạm dụng.
Khai thác gỗ, săn bắt thú rừng bừa bãi dẫn đến suy kiệt tài nguyên rừng.
Hoạt động khai thác dầu mỏ làm chết và huỷ hoại nhiều tài sản biển,...
Hoạt động công nghiệp tạo ra chất gây ô nhiễm nước và không khí.
Sự phát triển các khu đô thị, khu công nghiệp, du lịch đổ bỏ các loại chất thải vào môi trường.
Sự gia tăng dân số.
GIÁO DỤC
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Giáo dục môi trường là một quá trình thông qua các hoạt động giáo dục nhằm giúp con người có được sự hiểu biết về môi trường, kĩ năng sống và làm việc trong môi trường phát triển bền vững.
Giáo dục bảo vệ môi trường là gì ?
Tại sao phải giáo dục bảo vệ môi trường ?
- Môi trường Việt Nam và trên thế giới đang bị ô nhiễm và bị suy thoái nghiêm trọng đã gây ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống của một bộ phận lớn cư dân trên trái đất.
- Bảo vệ môi trường sống là bảo vệ ngôi nhà chung của nhân loại. Bảo vệ môi trường đang là vấn đề cấp bách, nóng bỏng không chỉ ở Việt Nam mà cả trên toàn thế giới
Mục tiêu
giáo dục bảo vệ môi trường
* GDBVMT nhằm:
Hiểu biết bản chất các vấn đề môi trường. (được giáo dục các kiến thức về môi trường).
Nhận thức được ý nghĩa, tầm quan trọng của các vấn đề môi trường như một nguồn lực để sinh sống, lao động và phát triển đối với bản thân họ cũng như đối với cộng đồng, quốc gia của họ và quốc tế. (xây dựng thái độ, cách đối xử thân thiện với môi trường).
Có tri thức, kĩ năng, phương pháp hành động để nâng cao năng lực trong việc lựa chọn phong cách sống thích hợp với việc sử dụng một cách hợp lí và khôn ngoan các tài nguyên thiên nhiên để họ có thể tham gia có hiệu quả vào việc phòng ngừa và giải quyết các vấn đề môi trường cụ thể nơi họ ở và làm việc. (khả năng hành động cụ thể).
Mục tiêu giáo dục bảo vệ môi trường
ở cấp tiểu học
- Về kiến thức:
Giúp cho học sinh biết và bước đầu hiểu:
+ Các thành phần môi trường và quan hệ giữa chúng: đất, nước,
không khí, ánh sáng, động thực vật.
+ Mối quan hệ giữa con người và các thành phần của môi trường.
+ Ô nhiễm môi trường.
+ Biện pháp bảo vệ môi trường xung quanh: môi trường nhà ở,
lớp, trường học, thôn xóm, bản làng, phố phường.
-Về kĩ năng- hành vi:
+ Sống hòa hợp, gần gũi với thiên nhiên.
+ Sống ngăn nắp, vệ sinh.
+ Tham gia các hoạt động BVMT phù hợp với lứa tuổi
như trồng và chăm sóc cây xanh, làm cho môi trường
xanh, sạch, đẹp.
+ Sống tiết kiệm, chia sẻ và hợp tác.
-Về thái độ- tình cảm:
+ Có tình cảm yêu quý, tôn trọng thiên nhiên, yêu quý gia đình, trường lớp, quê hương, đất nước.
+ Có thái độ thân thiện với môi trường.
+ Có ý thức: quan tâm đến các vấn đề môi trường ; giữ gìn vệ sinh thân thể, vệ sinh môi trường xung quanh.
Phần II
Mục tiêu, phương thức tích hợp
giáo dục bảo vệ môi trường
trong môn Tự nhiên và Xã hội
Mục tiêu GDBVMT qua môn TN-XH
Kiến thức
- Có biểu tượng ban đầu về môi trường tự nhiên ( cây cối, các con vật, mặt trời, trái đất.) và môi trường nhân tạo ( nhà ở, trường học, làng mạc, phố phường.).
- Biết một số hoạt động của con người làm môi trường bị ô nhiễm.
-Biết môi trường sống xung quanh có ảnh hưởng đến sức khỏe của con người.
- Biết được một số biện pháp bảo vệ môi trường.
Thái độ - Tình cảm:
- Yêu quý thiên nhiên, mong muốn bảo vệ môi trường sống cho các cây cối, con vật và con người.
- Có thái độ tích cực đối với việc bảo vệ môi trường; chống các hành động phá hoại môi trường, làm ô nhiễm môi trường .
- Phát hiện ra mối quan hệ giữa các yếu tố của môi trường.-
Kĩ năng - Hành vi:
- Tham gia một số hoạt động bảo vệ môi trường phù hợp với lứa tuổi.
- Thuyết phục người thân, bẹn bè có ý thức và hành vi bảo vệ môi trường.
1. Mức độ toàn phần
Khi mục tiêu, nội dung của bài phù hợp hoàn toàn với mục tiêu, nội dung của giáo dục BVMT. Ví dụ như bài Giữ gìn lớp học sạch đẹp (lớp 1); Giữ sạch môi trường xung quanh nhà ở, Thực hành giữ trường lớp sạch đẹp ( lớp 2); Vệ sinh môi trường ( lớp 3).
2. Mức độ bộ phận
Mức độ bộ phận: Khi chỉ có một bộ phận bài học có mục tiêu, nội dung phù hợp với giáo dục BVMT. Ví dụ: Nhà ở, công việc ở nhà ( lớp 1); Đề phòng bệnh giun, Tiêu hoá thức ăn (lớp 2).
3. Mức độ liên hệ
Mức độ liên hệ: Khi mục tiêu, nội dung của bài có điều kiện liên hệ một cách lô gic với nội dung giáo dục BVMT.
Ví dụ: Vệ sinh thân thể ( lớp 1); Cây sống ở đâu? ( lớp 2); Trái đất, Bề mặt trái đất ( lớp 3).
tích hợp ở mức độ toàn phần)
Đối với bài học lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường mức độ này, giáo viên giúp học sinh hiểu, cảm nhận đầy đủ và sâu sắc nội dung bài học chính là góp phần giáo dục trẻ một cách tự nhiên về ý thức bảo vệ môi trường. Các bài học này là điều kiện tốt nhất để nội dung giáo dục bảo vệ môi trường phát huy tác dụng đối với học sinh thông qua môn học.
tích hợp ở Mức độ bộ phận
Giáo viên lưu ý:
- Nghiên cứu kĩ nội dung bài học.
- Xác định nội dung giáo dục bảo vệ môi trường tích hợp vào bài học là gì?
- Nội dung giáo dục bảo vệ môi trường tích hợp vào nội dung nào, hoạt động dạy học nào trong quá trình tổ chức dạy học?
- Cần chuẩn bị thêm đồ dùng dạy học gì?
Tổ chức các hoạt động dạy học bình thường, phù hợp với hình thức tổ chức và phương pháp dạy học của bộ môn. Trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy học, giáo viên giúp học sinh hiểu, cảm nhận đầy đủ và sâu sắc bộ phận kiến thức, kĩ năng GDBVMT nhẹ nhàng, không gò bó, áp đặt.
tích hợp ở Mức độ liên hệ
GV cần xác định nội dụng, mục tiêu nào trong bài có thể liên hệ GDBVMT.
Khi chuẩn bị bài dạy, giáo viên cần có ý thức tích hợp và chuẩn bị những vấn đề cần hướng dẫn học sinh liên hệ về bảo vệ môi trường.
Khi tổ chức dạy học, giáo viên tổ chức các hoạt động dạy học bình thường, phù hợp với hình thức, phương pháp dạy học của bộ môn. Đồng thời lưu ý liên hệ, mở rộng về GDBVMT thật tự nhiên, hài hòa, tránh lan man, sa đà, gượng ép.
MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
TÍCH HỢP GIÁO DỤC BVMT
1. Phương pháp thảo luận
Đây là phương pháp dạy học giúp học sinh bày tỏ quan điểm, ý kiến, thái độ của mình và lắng nghe ý kiến của người khác về các vấn đề môi trường có liên quan đến nội dung bài học. Qua phương pháp dạy học này, giáo viên giúp học sinh nhận thức và có hành vi, thái độ đúng đắn về môi trường. Giáo viên có thể tổ chức cho học sinh thảo luận cả lớp hoặc thảo luận theo nhóm.
Ví dụ: Dạy bài " Giữ gìn lớp học sạch, đẹp", giáo viên có thể cho học sinh cả lớp cùng thảo luận những vần đề sau:
+ Giữ gìn lớp học sạch, đẹp có lợi gì?
+ Bạn đã làm gì để lớp mình sạch, đẹp?
Dạy bài " Vệ sinh môi trường" môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3, giáo viên có thể tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm qua các câu hỏi:
+ Hãy nêu cảm giác của em khi đi qua bãi rác.
+ Những sinh vật nào thường sống ở bãi rác?
+ Rác có hại như thế nào đối với sức khỏe của con người?
.
2. Phương pháp quan sát
Đây là phương pháp dạy học đặc trưng của môn Tự nhiên và Xã hội và cũng là phương pháp quan trọng trong giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh tiểu học.
Ví dụ: Dạy bài "Vệ sinh môi trường" lớp 3, giáo viên có thể tích hợp GDBVMT qua việc giáo dục cho học sinh biết việc làm nào đúng, việc làm nào sai trong việc xử lí rác thải. Giáo viên cho học sinh quan sát các hình trong SGK và nêu ý kiến của mình về các việc làm đúng, các việc làm sai trong từng hình. Khi được quan sát dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh có nhận thức và hình thành hành vi đúng đắn: không nên vứt rác bừa bãi ở những nơi công cộng.
3. Ph¬ng ph¸p trß ch¬i
Trß ch¬i cã ý nghÜa rÊt quan träng ®èi víi häc sinh tiÓu häc. Trß ch¬i g©y høng thó häc tËp cho häc sinh, gióp c¸c em lÜnh héi kiÕn thøc vÒ m«n häc vµ GDBVMT nhÑ nhµng, tù nhiªn, hiÖu qu¶. Khi sö dông ph¬ng ph¸p trß ch¬i, gi¸o viªn lu ý: chuÈn bÞ trß ch¬i; giíi thiÖu tªn trß ch¬i, híng dÉn c¸ch ch¬i, thêi gian ch¬i vµ luËt ch¬i; cho häc sinh ch¬i; nhËn xÐt kÕt qu¶ cña trß ch¬i; rót ra bµi häc vÒ BVMT qua trß ch¬i.
4. Ph¬ng ph¸p t×m hiÓu, ®iÒu tra
§©y lµ ph¬ng ph¸p tæ chøc cho häc sinh tham gia vµo qu¸ tr×nh t×m hiÓu c¸c vÊn ®Ò m«i trêng ë ®Þa ph¬ng. Qua t×m hiÓu, häc sinh nhËn thøc ®îc thùc tr¹ng m«i trêng, gi¸o dôc häc sinh t×nh yªu quª h¬ng ®Êt níc, ý thøc b¶o vÖ m«i trêng. Sö dông ph¬ng ph¸p nµy, gi¸o viªn lu ý: thiÕt kÕ c¸c c©u hái, bµi tËp cho häc sinh (c¸ nh©n hoÆc nhãm) tiÕn hµnh ®iÒu tra, t×m hiÓu c¸c vÊn ®Ò vÒ gi¸o dôc b¶o vÖ m«i trêng. Ph¬ng ph¸p nµy cÇn tæ chøc cho häc sinh lín (líp 3,4, 5).
Hình thức tích hợp
Giáo dục thông qua các hoạt động học tập ở giờ học.
Giáo dục thông qua các hoạt động khác ở ngoài giờ học: thực hành giữ vệ sinh trường, lớp học, nhà ở; trồng cây, chăm sóc cây; tham quan môi trường tự nhiên, xã hội ở địa phương.
Giáo dục BVMT với cả lớp hoặc nhóm học sinh.
tích hợp GDBVMT trong môn
Tự nhiên và Xã hội
Nội dung GDBVMT trong môn TN-XH
- Chủ đề con người và sức khỏe: giúp học sinh hiểu được mối quan hệ giữa môi trường và sức khỏe, hình thành ý thức và thói quen giữ vệ sinh thân thể, vệ sinh ăn uống, vệ sinh môi trường xung quanh.
- Chủ đề Xã hội: gia đình, nhà trường, làng quê và đô thị trang bị cho học sinh những hiểu biết về quê hương, đất nước; tìm hiểu về mối quan hệ giữa con người và môi trường, sự tác động qua lại giữa các yếu tố môi trường gần gũi với cuộc sống của học sinh. Trên cơ sở đó bồi dưỡng tình yêu làng bản, phố phường và có ý thức với hành vi môi trường của mình.
- Chủ đề Tự nhiên: giúp học sinh nhận biết sự phong phú của các loài cây, con và các điều kiện sống của chúng. Sự cần thiết phải bảo vệ và cách bảo vệ chúng.
TÍCH HỢP GDBVMT
TRONG MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI LỚP 1
Lớp 1
* Con người và sức khỏe:
+ Mối quan hệ giữa môi trường và sức khoẻ. Chăm
sóc, giữ vệ sinh cơ thể. ăn uống hợp lí.
* Xã hội:
+ Nhà ở: giữ gìn sạch sẽ nhà ở và đồ dùng.
+ Môi trường lớp học: giữ vệ sinh lớp học.
+ Môi trường cộng đồng: cuộc sống xung quanh.
* Tự nhiên:
+ Tìm hiểu một số loại cây, con quen thuộc.
+ Môi trường thiên nhiên đối với con người: mưa,
nắng, rét.
ĐỊA CHỈ, NỘI DUNG, MỨC ĐỘ TÍCH HỢP GD BVMT VÀO MÔN TNXH
LỚP 1 CỤ THỂ:
Tích hợp GDBVMT
trong môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2
Lớp 2
- Con người và sức khỏe:
Ăn sạch, uống sạch, đề phòng nhiễm giun.
- Xã hội:
+ Gia đình: Bảo quản và sử dụng đồ dùng trong nhà, vệ sinh nhà ở, chuồng gia súc.
+ Trường học: giữ vệ sinh trường học.
+ Quận (huyện) nơi đang sống: Môi trường cộng đồng; Cảnh quan tự nhiên, các phương tiện giao thông và vấn đề môi trường.
-Tự nhiên:
+ Thực vật, động vật và việc bảo vệ chúng.
+ Mặt trời và ảnh hưởng của Mặt trời đối với cuộc sống của con người.
ĐỊA CHỈ, NỘI DUNG, MỨC ĐỘ
TÍCH HỢP GD BVMT VÀO MÔN
TNXH LỚP 2 CỤ THỂ
TÍCH HỢP GDBVMT
TRONG MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI LỚP 3
Lớp 3
- Con người và sức khỏe:
+ Cơ quan hô hấp và một số bệnh lây qua đường hô hấp.
+ Cơ quan tuần hoàn: bảo vệ cơ quan tuần hoàn.
+ Giữ vệ sinh cơ quan bài tiết nước tiểu.
+ Cơ quan thần kinh: Nghỉ ngơi và học tập điều độ.
- Xã hội:
+ Quan hệ trong gia đình và vấn đề giữ gìn môi trường sống.
+ Giữ vệ sinh trường, lớp học.
+ Làng quê, đô thị; giữ vệ sinh nơi công cộng; liên hệ đến thực trạng môi trường địa phương.
- Tự nhiên:
+ Thực vật, động vật, ích lợi và tác hại đối với cuộc sống con người; cách bảo vệ chúng.
+ Mặt trời và trái đất, khí hậu ảnh hưởng đối với sự sống của con người.
Nội dung GDBVMT trong môn TN-XH
- Con người và sức khỏe: giúp học sinh hiểu được mối quan hệ giữa môi trường và sức khỏe, hình thành ý thức và thói quen giữ vệ sinh thân thể, vệ sinh ăn uống, vệ sinh môi trường xung quanh.
- Xã hội: Gia đình, nhà trường, làng quê và đô thị trang bị cho học sinh những hiểu biết về quê hương, đất nước; tìm hiểu về mối quan hệ giữa con người và môi trường, sự tác động qua lại giữa các yếu tố môi trường gần gũi với cuộc sống của học sinh. Trên cơ sở đó bồi dưỡng tình yêu làng bản, phố phường và có ý thức với hành vi môi trường của mình.
- Tự nhiên: Giúp học sinh nhận biết sự phong phú của các loài cây, con và các điều kiện sống của chúng. Sự cần thiết phải bảo vệ và cách bảo vệ chúng.
ĐỊA CHỈ, NỘI DUNG, MỨC ĐỘ
TÍCH HỢP GD BVMT VÀO MÔN
TNXH LỚP 3 CỤ THỂ
Chương trình tập huấn giáo dục bảo vệ môi trường
KẾT THÚC
Xin cảm ơn và chúc sức khỏe thầy cô giáo
Năm học: 2010-2011
CHƯƠNG TRÌNH TẬP HUẤN
GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Phân môn Tự nhiên & xã hội
Báo cáo viên:
Nguyễn Văn Phương
Đơn vị
Trường Tiểu học An Hòa I
Phần I
Báo cáo chung
tích hợp
giáo dục bảo vệ môi trường
trong môn Tự nhiên và Xã hội
Khái niệm về môi trường
Thế nào là môi trường?
Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo có quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên.
M«i trêng tù nhiªn
Bao gåm c¸c yếu tè thiªn nhiªn nh vËt lý, hãa häc, sinh häc tån t¹i ngoµi ý muèn cña con ngêi, nhng còng Ýt nhiÒu chÞu t¸c ®éng cña con ngêi. §ã lµ ¸nh s¸ng mÆt trêi, nói s«ng, biÓn c¶, kh«ng khÝ, ®éng, thùc vËt, ®Êt, níc… M«i trêng tù nhiªn cho ta kh«ng khÝ ®Ó thë, ®Êt ®Ó x©y dùng nhµ cöa, trång cây, ch¨n nu«i, cung cÊp cho con ngêi c¸c lo¹i tµi nguyªn cÇn cho s¶n xuÊt, tiªu thô vµ lµ n¬i chøa ®ùng, ®ång hãa c¸c chÊt th¶i, cung cÊp cho ta c¶nh ®Ñp ®Ó gi¶i trÝ, lµm cho cuéc sèng con ngêi thªm phong phó.
Môi trường xã hội
Là tổng thể các quan hệ giữa người với người. Đó là những luật lệ, thể chế, cam kết, quy định, ước định . ở các cấp khác nhau như: Liên hợp quốc, Hiệp hội các nước, quốc gia, tỉnh, huyện, cơ quan, làng xã, họ tộc, gia đình, tổ nhóm, các tổ chức tôn giáo, tổ chức đoàn thể,. Môi trường xã hội định hướng hoạt động của con người theo một khuôn khổ nhất định, tạo nên sức mạnh tập thể thuận lợi cho sự phát triển, làm cho cuộc sống của con người khác với thế giới sinh vật khác.
CHỨC NĂNG
CỦA MÔI TRƯỜNG
Chức năng chủ yếu
của môi trường
MôI trường
Không gian sống
của con người
Lưu trữ và cung cấp
các nguồn thông tin
Chứa đựng các phế thải
Do con người tạo ra
Chứa đựng các nguồn
Tài nguyên thiên nhiên
1) Môi trường cung cấp không gian sống của con người và các loài sinh vật
Khoảng không gian nhất định do môi trường tự nhiên đem lại, phục vụ cho các hoạt động sống con người như không khí để thở, nước để uống, lương thực, thực phẩm.
Con người trung bình mỗi ngày cần 4m3 không khí sạch để thở, 2,5 lít nước để uống, một lượng lương thực thực phẩm để sản sinh ra khoảng 2000 -2400 calo năng lượng nuôi sống con người.
Như vậy, môi trường phải có khoảng không gian thích hợp cho mỗi con người được tính bằng m2 hay hecta đất để ở, sinh hoạt và sản xuất.
2) Môi trường cung cấp các nguồn tài nguyên cần thiết phục vụ cho đời sống và sản xuất của con người.
Để tồn tại và phát triển, con người cần các nguồn tài nguyên để tạo ra của cải vật chất, năng lượng cần thiết cho hoạt động sinh sống, sản xuất và quản lí. Các nguồn tài nguyên gồm:
- Rừng: cung cấp gỗ, củi, dược liệu và cải thiện điều kiện sinh thái.
- Các hệ sinh thái nông nghiệp cung cấp lương thực, thực phẩm.
- Các thủy vực cung cấp nguồn nước, thuỷ hải sản, năng lượng, giao thông thuỷ và địa bàn vui chơi giải trí.
- Không khí, nhiệt độ, năng lượng mặt trời, gió, mưa.
- Các loại khoáng sản, dầu mỏ cung cấp năng lượng và nguyên liệu cho mọi hoạt động sản xuất và đời sống.
3) Môi trường là nơi lưu trữ và cung cấp các
nguồn thông tin
Con người biết được nhiều điều bí ẩn trong quá khứ do các hiện vật, di chỉ phát hiện được trong khảo cổ học; liên kết hiện tại và quá khứ, con người đã dự đoán được những sự kiện trong tương lai. Những phản ứng sinh lí của cơ thể các sinh vật đã thông báo cho con người những sự cố như bão, mưa, động đất, núi lửa. Môi trường còn lưu trữ, cung cấp cho con người sự đa dạng các nguồn gen, các loài động vật, các hệ sinh thái tự nhiên, cảnh quan thiên nhiên.
4) Môi trường là nơi chứa đựng và phân huỷ các phế thải do con người tạo ra trong cuộc sống.
Con người đã thải các chất thải vào môi trường. Các chất thải dưới sự tác động của các vi sinh vật và các yếu tố môi trường khác như nhiệt độ, độ ẩm, không khí... sẽ bị phân huỷ, biến đổi. Từ chất thải bỏ đi có thể biến thành các chất dinh dưỡng nuôi sống cây trồng và nhiều sinh vật khác, làm cho các chất thải trở lại trạng thái nguyên liệu của tự nhiên. Nhưng sự gia tăng dân số, đô thị hoá, công nghiệp hoá làm số lượng chất thải tăng lên không ngừng dẫn đến nhiều nơi, nhiều chỗ trở nên quá tải, gây ô nhiễm môi trường.
Ô nhiễm môi trường
Ô nhiễm môi trường hiểu
một cách đơn giản là:
Làm bẩn, làm thoái hoá môi trưường sống.
Làm biến đổi môi trường theo hướng tiêu cực toàn thể hay một phần bằng những chất gây tác hại (chất gây ô nhiễm). Sự biến đổi môi trường như vậy làm ảnh hưưởng trực tiếp hay gián tiếp tới đời sống con người và sinh vật, gây tác hại cho nông nghiệp, công nghiệp và làm giảm chất lượng cuộc sống của con người.
Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường là
Do sinh hoạt hàng ngày và hoạt động kinh tế của con người, như trồng trọt, chăn nuôi, các hoạt động công nghiệp, chiến tranh và công nghệ quốc phòng
Vấn đề môi trường toàn cầu hiện nay
* Khí hậu toàn cầu biến đổi và tần xuất thiên tai gia tăng.
+ Cạn kiệt các nguồn tài nguyên, đặc biệt là tài nguyên rừng, đất rừng, nước.
+ Nhiều hệ sinh thái bị mất cân bằng nghiêm trọng, không còn khă năng tự điều chỉnh.
+ Nhiệt độ trái đất tăng
+ Mực nước biển có thể dâng cao từ 25 - 140cm do băng tan.
+ Gia tăng tần suất thiên tai như bão, động đất, phun trào núi lửa, cháy rừng, sóng thần,...
+ Suy giảm tầng ôzôn
+ Tài nguyên bị suy thoái: tài nguyên đất, rừng.
- Do đó Ô nhiễm môi trường đang xảy ra với quy mô rộng.
Hiện trạng môi trường Việt Nam:
- Suy thoái môi trường đất: diện tích đất thoái hoá chiếm trên 50% diện tích đất tự nhiên của cả nước.
- Suy thoái rừng: năm 1943 , Việt Nam có khoảng 14, 3 triệu ha rừng (43%), đầu năm 1999 chỉ còn 9,6 ha rừng (28,8%) . Trong đó 8,2 triệu ha rừng tự nhiên , còn 1,4 triệu ha rừng trồng.
- Suy giảm hệ thống sinh học: Việt Nam được coi là 15 trung tâm đa dạng sinh học cao trên thế giới. Sự đa dạng sinh học thể hiện ở thành phần loài sinh vật, đồng thời còn thể hiện ở sự đa dạng các kiểu cảnh quan, các hệ sinh thái. Những năm gần đây, đa dạng sinh học đã bị suy giảm hoặc mất nơi sinh cư do khai thác, săn bắn quá mức và do ô nhiễm môi trường.
- Ô nhiễm môi trường không khí: một số thành phố ô nhiễm bụi tới mức trầm trọng,
- Ô nhiễm môi trường nước.
- Quản lí chắt thải rắn: Hiệu quả thu gom thấp, hiệu quả xử lí chưa đạt yêu cầu, chưa có phương tiện đầy đủ và thích hợp để xử lí chất thải nguy hại.
Nguyên nhân tạo nên hiện trạng
môi trườngViệt Nam
Nhận thức về môi trường và BVMT thấp.
Thiếu công nghệ khai thác tài nguyên phù hợp.
Sử dụng không đúng kĩ thuật canh tác đất; sử dụng thuốc trừ sâu không đúng kĩ thuật và bị lạm dụng.
Khai thác gỗ, săn bắt thú rừng bừa bãi dẫn đến suy kiệt tài nguyên rừng.
Hoạt động khai thác dầu mỏ làm chết và huỷ hoại nhiều tài sản biển,...
Hoạt động công nghiệp tạo ra chất gây ô nhiễm nước và không khí.
Sự phát triển các khu đô thị, khu công nghiệp, du lịch đổ bỏ các loại chất thải vào môi trường.
Sự gia tăng dân số.
GIÁO DỤC
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Giáo dục môi trường là một quá trình thông qua các hoạt động giáo dục nhằm giúp con người có được sự hiểu biết về môi trường, kĩ năng sống và làm việc trong môi trường phát triển bền vững.
Giáo dục bảo vệ môi trường là gì ?
Tại sao phải giáo dục bảo vệ môi trường ?
- Môi trường Việt Nam và trên thế giới đang bị ô nhiễm và bị suy thoái nghiêm trọng đã gây ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống của một bộ phận lớn cư dân trên trái đất.
- Bảo vệ môi trường sống là bảo vệ ngôi nhà chung của nhân loại. Bảo vệ môi trường đang là vấn đề cấp bách, nóng bỏng không chỉ ở Việt Nam mà cả trên toàn thế giới
Mục tiêu
giáo dục bảo vệ môi trường
* GDBVMT nhằm:
Hiểu biết bản chất các vấn đề môi trường. (được giáo dục các kiến thức về môi trường).
Nhận thức được ý nghĩa, tầm quan trọng của các vấn đề môi trường như một nguồn lực để sinh sống, lao động và phát triển đối với bản thân họ cũng như đối với cộng đồng, quốc gia của họ và quốc tế. (xây dựng thái độ, cách đối xử thân thiện với môi trường).
Có tri thức, kĩ năng, phương pháp hành động để nâng cao năng lực trong việc lựa chọn phong cách sống thích hợp với việc sử dụng một cách hợp lí và khôn ngoan các tài nguyên thiên nhiên để họ có thể tham gia có hiệu quả vào việc phòng ngừa và giải quyết các vấn đề môi trường cụ thể nơi họ ở và làm việc. (khả năng hành động cụ thể).
Mục tiêu giáo dục bảo vệ môi trường
ở cấp tiểu học
- Về kiến thức:
Giúp cho học sinh biết và bước đầu hiểu:
+ Các thành phần môi trường và quan hệ giữa chúng: đất, nước,
không khí, ánh sáng, động thực vật.
+ Mối quan hệ giữa con người và các thành phần của môi trường.
+ Ô nhiễm môi trường.
+ Biện pháp bảo vệ môi trường xung quanh: môi trường nhà ở,
lớp, trường học, thôn xóm, bản làng, phố phường.
-Về kĩ năng- hành vi:
+ Sống hòa hợp, gần gũi với thiên nhiên.
+ Sống ngăn nắp, vệ sinh.
+ Tham gia các hoạt động BVMT phù hợp với lứa tuổi
như trồng và chăm sóc cây xanh, làm cho môi trường
xanh, sạch, đẹp.
+ Sống tiết kiệm, chia sẻ và hợp tác.
-Về thái độ- tình cảm:
+ Có tình cảm yêu quý, tôn trọng thiên nhiên, yêu quý gia đình, trường lớp, quê hương, đất nước.
+ Có thái độ thân thiện với môi trường.
+ Có ý thức: quan tâm đến các vấn đề môi trường ; giữ gìn vệ sinh thân thể, vệ sinh môi trường xung quanh.
Phần II
Mục tiêu, phương thức tích hợp
giáo dục bảo vệ môi trường
trong môn Tự nhiên và Xã hội
Mục tiêu GDBVMT qua môn TN-XH
Kiến thức
- Có biểu tượng ban đầu về môi trường tự nhiên ( cây cối, các con vật, mặt trời, trái đất.) và môi trường nhân tạo ( nhà ở, trường học, làng mạc, phố phường.).
- Biết một số hoạt động của con người làm môi trường bị ô nhiễm.
-Biết môi trường sống xung quanh có ảnh hưởng đến sức khỏe của con người.
- Biết được một số biện pháp bảo vệ môi trường.
Thái độ - Tình cảm:
- Yêu quý thiên nhiên, mong muốn bảo vệ môi trường sống cho các cây cối, con vật và con người.
- Có thái độ tích cực đối với việc bảo vệ môi trường; chống các hành động phá hoại môi trường, làm ô nhiễm môi trường .
- Phát hiện ra mối quan hệ giữa các yếu tố của môi trường.-
Kĩ năng - Hành vi:
- Tham gia một số hoạt động bảo vệ môi trường phù hợp với lứa tuổi.
- Thuyết phục người thân, bẹn bè có ý thức và hành vi bảo vệ môi trường.
1. Mức độ toàn phần
Khi mục tiêu, nội dung của bài phù hợp hoàn toàn với mục tiêu, nội dung của giáo dục BVMT. Ví dụ như bài Giữ gìn lớp học sạch đẹp (lớp 1); Giữ sạch môi trường xung quanh nhà ở, Thực hành giữ trường lớp sạch đẹp ( lớp 2); Vệ sinh môi trường ( lớp 3).
2. Mức độ bộ phận
Mức độ bộ phận: Khi chỉ có một bộ phận bài học có mục tiêu, nội dung phù hợp với giáo dục BVMT. Ví dụ: Nhà ở, công việc ở nhà ( lớp 1); Đề phòng bệnh giun, Tiêu hoá thức ăn (lớp 2).
3. Mức độ liên hệ
Mức độ liên hệ: Khi mục tiêu, nội dung của bài có điều kiện liên hệ một cách lô gic với nội dung giáo dục BVMT.
Ví dụ: Vệ sinh thân thể ( lớp 1); Cây sống ở đâu? ( lớp 2); Trái đất, Bề mặt trái đất ( lớp 3).
tích hợp ở mức độ toàn phần)
Đối với bài học lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường mức độ này, giáo viên giúp học sinh hiểu, cảm nhận đầy đủ và sâu sắc nội dung bài học chính là góp phần giáo dục trẻ một cách tự nhiên về ý thức bảo vệ môi trường. Các bài học này là điều kiện tốt nhất để nội dung giáo dục bảo vệ môi trường phát huy tác dụng đối với học sinh thông qua môn học.
tích hợp ở Mức độ bộ phận
Giáo viên lưu ý:
- Nghiên cứu kĩ nội dung bài học.
- Xác định nội dung giáo dục bảo vệ môi trường tích hợp vào bài học là gì?
- Nội dung giáo dục bảo vệ môi trường tích hợp vào nội dung nào, hoạt động dạy học nào trong quá trình tổ chức dạy học?
- Cần chuẩn bị thêm đồ dùng dạy học gì?
Tổ chức các hoạt động dạy học bình thường, phù hợp với hình thức tổ chức và phương pháp dạy học của bộ môn. Trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy học, giáo viên giúp học sinh hiểu, cảm nhận đầy đủ và sâu sắc bộ phận kiến thức, kĩ năng GDBVMT nhẹ nhàng, không gò bó, áp đặt.
tích hợp ở Mức độ liên hệ
GV cần xác định nội dụng, mục tiêu nào trong bài có thể liên hệ GDBVMT.
Khi chuẩn bị bài dạy, giáo viên cần có ý thức tích hợp và chuẩn bị những vấn đề cần hướng dẫn học sinh liên hệ về bảo vệ môi trường.
Khi tổ chức dạy học, giáo viên tổ chức các hoạt động dạy học bình thường, phù hợp với hình thức, phương pháp dạy học của bộ môn. Đồng thời lưu ý liên hệ, mở rộng về GDBVMT thật tự nhiên, hài hòa, tránh lan man, sa đà, gượng ép.
MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
TÍCH HỢP GIÁO DỤC BVMT
1. Phương pháp thảo luận
Đây là phương pháp dạy học giúp học sinh bày tỏ quan điểm, ý kiến, thái độ của mình và lắng nghe ý kiến của người khác về các vấn đề môi trường có liên quan đến nội dung bài học. Qua phương pháp dạy học này, giáo viên giúp học sinh nhận thức và có hành vi, thái độ đúng đắn về môi trường. Giáo viên có thể tổ chức cho học sinh thảo luận cả lớp hoặc thảo luận theo nhóm.
Ví dụ: Dạy bài " Giữ gìn lớp học sạch, đẹp", giáo viên có thể cho học sinh cả lớp cùng thảo luận những vần đề sau:
+ Giữ gìn lớp học sạch, đẹp có lợi gì?
+ Bạn đã làm gì để lớp mình sạch, đẹp?
Dạy bài " Vệ sinh môi trường" môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3, giáo viên có thể tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm qua các câu hỏi:
+ Hãy nêu cảm giác của em khi đi qua bãi rác.
+ Những sinh vật nào thường sống ở bãi rác?
+ Rác có hại như thế nào đối với sức khỏe của con người?
.
2. Phương pháp quan sát
Đây là phương pháp dạy học đặc trưng của môn Tự nhiên và Xã hội và cũng là phương pháp quan trọng trong giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh tiểu học.
Ví dụ: Dạy bài "Vệ sinh môi trường" lớp 3, giáo viên có thể tích hợp GDBVMT qua việc giáo dục cho học sinh biết việc làm nào đúng, việc làm nào sai trong việc xử lí rác thải. Giáo viên cho học sinh quan sát các hình trong SGK và nêu ý kiến của mình về các việc làm đúng, các việc làm sai trong từng hình. Khi được quan sát dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh có nhận thức và hình thành hành vi đúng đắn: không nên vứt rác bừa bãi ở những nơi công cộng.
3. Ph¬ng ph¸p trß ch¬i
Trß ch¬i cã ý nghÜa rÊt quan träng ®èi víi häc sinh tiÓu häc. Trß ch¬i g©y høng thó häc tËp cho häc sinh, gióp c¸c em lÜnh héi kiÕn thøc vÒ m«n häc vµ GDBVMT nhÑ nhµng, tù nhiªn, hiÖu qu¶. Khi sö dông ph¬ng ph¸p trß ch¬i, gi¸o viªn lu ý: chuÈn bÞ trß ch¬i; giíi thiÖu tªn trß ch¬i, híng dÉn c¸ch ch¬i, thêi gian ch¬i vµ luËt ch¬i; cho häc sinh ch¬i; nhËn xÐt kÕt qu¶ cña trß ch¬i; rót ra bµi häc vÒ BVMT qua trß ch¬i.
4. Ph¬ng ph¸p t×m hiÓu, ®iÒu tra
§©y lµ ph¬ng ph¸p tæ chøc cho häc sinh tham gia vµo qu¸ tr×nh t×m hiÓu c¸c vÊn ®Ò m«i trêng ë ®Þa ph¬ng. Qua t×m hiÓu, häc sinh nhËn thøc ®îc thùc tr¹ng m«i trêng, gi¸o dôc häc sinh t×nh yªu quª h¬ng ®Êt níc, ý thøc b¶o vÖ m«i trêng. Sö dông ph¬ng ph¸p nµy, gi¸o viªn lu ý: thiÕt kÕ c¸c c©u hái, bµi tËp cho häc sinh (c¸ nh©n hoÆc nhãm) tiÕn hµnh ®iÒu tra, t×m hiÓu c¸c vÊn ®Ò vÒ gi¸o dôc b¶o vÖ m«i trêng. Ph¬ng ph¸p nµy cÇn tæ chøc cho häc sinh lín (líp 3,4, 5).
Hình thức tích hợp
Giáo dục thông qua các hoạt động học tập ở giờ học.
Giáo dục thông qua các hoạt động khác ở ngoài giờ học: thực hành giữ vệ sinh trường, lớp học, nhà ở; trồng cây, chăm sóc cây; tham quan môi trường tự nhiên, xã hội ở địa phương.
Giáo dục BVMT với cả lớp hoặc nhóm học sinh.
tích hợp GDBVMT trong môn
Tự nhiên và Xã hội
Nội dung GDBVMT trong môn TN-XH
- Chủ đề con người và sức khỏe: giúp học sinh hiểu được mối quan hệ giữa môi trường và sức khỏe, hình thành ý thức và thói quen giữ vệ sinh thân thể, vệ sinh ăn uống, vệ sinh môi trường xung quanh.
- Chủ đề Xã hội: gia đình, nhà trường, làng quê và đô thị trang bị cho học sinh những hiểu biết về quê hương, đất nước; tìm hiểu về mối quan hệ giữa con người và môi trường, sự tác động qua lại giữa các yếu tố môi trường gần gũi với cuộc sống của học sinh. Trên cơ sở đó bồi dưỡng tình yêu làng bản, phố phường và có ý thức với hành vi môi trường của mình.
- Chủ đề Tự nhiên: giúp học sinh nhận biết sự phong phú của các loài cây, con và các điều kiện sống của chúng. Sự cần thiết phải bảo vệ và cách bảo vệ chúng.
TÍCH HỢP GDBVMT
TRONG MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI LỚP 1
Lớp 1
* Con người và sức khỏe:
+ Mối quan hệ giữa môi trường và sức khoẻ. Chăm
sóc, giữ vệ sinh cơ thể. ăn uống hợp lí.
* Xã hội:
+ Nhà ở: giữ gìn sạch sẽ nhà ở và đồ dùng.
+ Môi trường lớp học: giữ vệ sinh lớp học.
+ Môi trường cộng đồng: cuộc sống xung quanh.
* Tự nhiên:
+ Tìm hiểu một số loại cây, con quen thuộc.
+ Môi trường thiên nhiên đối với con người: mưa,
nắng, rét.
ĐỊA CHỈ, NỘI DUNG, MỨC ĐỘ TÍCH HỢP GD BVMT VÀO MÔN TNXH
LỚP 1 CỤ THỂ:
Tích hợp GDBVMT
trong môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2
Lớp 2
- Con người và sức khỏe:
Ăn sạch, uống sạch, đề phòng nhiễm giun.
- Xã hội:
+ Gia đình: Bảo quản và sử dụng đồ dùng trong nhà, vệ sinh nhà ở, chuồng gia súc.
+ Trường học: giữ vệ sinh trường học.
+ Quận (huyện) nơi đang sống: Môi trường cộng đồng; Cảnh quan tự nhiên, các phương tiện giao thông và vấn đề môi trường.
-Tự nhiên:
+ Thực vật, động vật và việc bảo vệ chúng.
+ Mặt trời và ảnh hưởng của Mặt trời đối với cuộc sống của con người.
ĐỊA CHỈ, NỘI DUNG, MỨC ĐỘ
TÍCH HỢP GD BVMT VÀO MÔN
TNXH LỚP 2 CỤ THỂ
TÍCH HỢP GDBVMT
TRONG MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI LỚP 3
Lớp 3
- Con người và sức khỏe:
+ Cơ quan hô hấp và một số bệnh lây qua đường hô hấp.
+ Cơ quan tuần hoàn: bảo vệ cơ quan tuần hoàn.
+ Giữ vệ sinh cơ quan bài tiết nước tiểu.
+ Cơ quan thần kinh: Nghỉ ngơi và học tập điều độ.
- Xã hội:
+ Quan hệ trong gia đình và vấn đề giữ gìn môi trường sống.
+ Giữ vệ sinh trường, lớp học.
+ Làng quê, đô thị; giữ vệ sinh nơi công cộng; liên hệ đến thực trạng môi trường địa phương.
- Tự nhiên:
+ Thực vật, động vật, ích lợi và tác hại đối với cuộc sống con người; cách bảo vệ chúng.
+ Mặt trời và trái đất, khí hậu ảnh hưởng đối với sự sống của con người.
Nội dung GDBVMT trong môn TN-XH
- Con người và sức khỏe: giúp học sinh hiểu được mối quan hệ giữa môi trường và sức khỏe, hình thành ý thức và thói quen giữ vệ sinh thân thể, vệ sinh ăn uống, vệ sinh môi trường xung quanh.
- Xã hội: Gia đình, nhà trường, làng quê và đô thị trang bị cho học sinh những hiểu biết về quê hương, đất nước; tìm hiểu về mối quan hệ giữa con người và môi trường, sự tác động qua lại giữa các yếu tố môi trường gần gũi với cuộc sống của học sinh. Trên cơ sở đó bồi dưỡng tình yêu làng bản, phố phường và có ý thức với hành vi môi trường của mình.
- Tự nhiên: Giúp học sinh nhận biết sự phong phú của các loài cây, con và các điều kiện sống của chúng. Sự cần thiết phải bảo vệ và cách bảo vệ chúng.
ĐỊA CHỈ, NỘI DUNG, MỨC ĐỘ
TÍCH HỢP GD BVMT VÀO MÔN
TNXH LỚP 3 CỤ THỂ
Chương trình tập huấn giáo dục bảo vệ môi trường
KẾT THÚC
Xin cảm ơn và chúc sức khỏe thầy cô giáo
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Văn Phương
Dung lượng: 1,80MB|
Lượt tài: 1
Loại file: ppt
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)