Giao an lop 2

Chia sẻ bởi Đỗ Thị Hà | Ngày 09/10/2018 | 39

Chia sẻ tài liệu: giao an lop 2 thuộc Toán học 2

Nội dung tài liệu:















GIÚP HỌC SINH LỚP HAI
CÓ NHỮNG BÀI VIẾT SINH ĐỘNG
SÁNG TẠO VÀ MANG TÍNH RIÊNG BIỆT



























I/ ĐẶT VẤN ĐỀ :

Tập làm văn là một phân môn quan trọng của môn Tiếng Việt, nó giúp học sinh có năng lực sử dụng tiếng Việt để học tập, giao tiếp. Trau dồi những ứng xử có văn hoá, tinh thần trách nhiệm trong công việc, bồi dưỡng những tình cảm lành mạnh, tốt đẹp qua nội dung bài dạy.
Để làm được một bài tập làm văn, học sinh cần phải huy động các kiến thức về tập đọc, từ và câu, về những kiến thức đã học, về môi trường xung quanh, về vốn hiểu biết, … nói chung môn tập làm văn đòi hỏi là tổng hợp các kiến thức mà học sinh đã học được ở các phân môn tiếng việt khác. Bởi vậy, tập làm văn mang tính thực hành toàn diện, tổng hợp.
Tập làm văn còn mang tính hiện thực sáng tạo vì một bài tập làm văn thể hiện sự suy nghĩ, tư duy của cá nhân, là tác phẩm không trùng lặp của mỗi học sinh.
Khi dạy một bài tập làm văn, giáo viên hay gặp khó khăn là học sinh thụ động, ít phát biểu, có chăng cũng chỉ là những học sinh khá giỏi là hoạt động hoặc các em chỉ trả lời câu hỏi mà không có sự liên kết thành đoạn, diễn đạt lủng củng, ý tưởng nghèo nàn… Nói đã khó, viết càng khó hơn. Do đó, sau một thời gian giảng dạy, tôi suy nghĩ nên làm cách nào để giúp các em hứng thú khi học môn này.




























II. NỘI DUNG

A. MỤC ĐÍCH CHUNG CỦA MÔN TẬP LÀM VĂN
Rèn luyện cho học sinh các kỹ năng nói, viết, nghe, đọc, phục vụ cho học tập giao tiếp cụ thể là giúp các em :
Nắm được các nghi thức lời nói như : chào hỏi, tự giới thiệu, cảm ơn, xin lỗi, nhờ, cậy, yêu cầu, khẳng định, phủ định, tán thành, từ chối, chia vui, chia buồn, … Biết sử dụng chúng trong một số tình huống giao tiếp ở gia đình, trong trường học và nơi công cộng
Nắm được một số kỹ năng phục vụ học tập và đời sống hàng ngày như khai bản tự thuật ngắn, viết những bức thư để nhắn tin, chia vui hoặc chia buồn, nhận và gọi điện thoại, đọc và lập danh sách học sinh, tra mục lục sách, đọc thời khoá biểu, đọc và lập thời gian biểu …
Kể một sự việc đơn giản, tả sơ lược người, vật xung quanh theo gợi ý bằng tranh, bằng câu hỏi.
Nghe hiểu được ý kiến của bạn, có thể nêu ý kiến bổ sung nhận xét.

B. SỐ TIẾT HỌC TRONG CẢ NĂM
Học kỳ I : 16 tiết
Học kỳ II : 15 tiết

C. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP

1/ Nghi thức lời nói :
Tất cả những nghi thức lời nói luôn xảy ra trong đời sống hàng ngày. Tuy nhiên , có em mạnh dạn thì hay nói còn những em nhút nhát thì ít nói. Bởi vậy, giáo viên phải dùng những biện pháp tích cực để các em nhút nhát nói ra những điều mà các em suy nghĩ trong đầu. Có thể là sắm vai, có thể là trò chơi hay thi đua cùng nhau … mỗi em có một suy nghĩ khác nên lời nói cũng khác, giáo viên cứ để các em tự do bộc lộ nhưng giáo viên cũng nên thống nhất những điểm chung sau :
Đại từ xưng hô với đối tượng của bản thân mình phải phù hợp.
Thái độ , cử chỉ, lời nói phải phù hợp với tình huống.
Lịch sự, tự nhiên khi nói cũng như khi viết .

a/ Chào hỏi, tự giới thiệu, xin lỗi, mời nhờ, yêu cầu, đề nghị, chia buồn, khen ngợi, chia vui…
Đây là những câu nói thường ngày các em giao tiếp. Đa số các em đã biết nói. Tuy vậy, để các em có thể nói rõ ràng, rành mạch hơn giáo viên nên cho các em nhập vai bằng cách giao cho học sinh những tình huống cụ thể
Ngoài ra, giáo viên nên lưu ý thái độ của học sinh khi nói với từng đối tượng là lớn hơn mình, bằng mình hay nhỏ hơn mình thì có những đại từ xưng hô khác nhau và những cử chỉ thể hiện cũng khác tùy tình huống vui hay buồn.
Khi nói và viết lưu ý học sinh nên thêm những từ chỉ tình cảm để câu văn thể hiện sự
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Đỗ Thị Hà
Dung lượng: 94,00KB| Lượt tài: 1
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)