Giáo án chi tiết bài"Câu đặc biệt"-tiêt 82
Chia sẻ bởi Phan Thị Thùy Nga |
Ngày 12/10/2018 |
29
Chia sẻ tài liệu: Giáo án chi tiết bài"Câu đặc biệt"-tiêt 82 thuộc Ngữ văn 9
Nội dung tài liệu:
TIẾNG VIỆT : TIẾT 82 CÂU ĐẶC BIỆT
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
- Nắm được khái niệm câu đặc biệt
- Hiểu được tác dụng của câu đặc biệt.
- Biết cách sử dụng câu đặc biệt trong những tình huống nói và viết cụ thể.
II. CHUẨN BỊ:
GV: SGK, SGV và một số tài liệu liên quan, máy chiếu, bảng phụ, thước, nam châm, giấy rô ki, bút lông, phấn màu, phiếu học tập, soạn kĩ tiến trình nội dung bài dạy…
HS: học kĩ bài cũ và soạn trước bài mới theo định hướng sgk…
III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
1. Kiểm tra bài cũ ( Hoạt động 1)(slide 1)
* Khoanh tròn câu trả lơì đúng nhất.
Câu 1. Câu rút gọn là câu:
A. Chỉ có thể vắng chủ ngữ.
B. Chỉ có thể vắng vị ngữ.
C. Có thể vắng cả chủ ngữ và vị ngữ.
D. Chỉ có thể vắng các thành phần phụ.
Câu 2. Đâu là câu rút gọn trả lời cho câu hỏi “Hằng ngày, cậu dành thời gian cho việc gì là nhiều nhất?”?
A. Hằng ngày mình dành thời gian cho việc đọc sách nhiều nhất.
B. Đọc sách là việc mà mình dành nhiều thời gian nhất.
C. Tất nhiên là đọc sách.
D. Đọc sách.
Câu 3. Câu nào trong những câu sau là câu rút gọn?
A. Ai cũng phải học đi đôi với hành.
B. Anh trai tôi học luôn đi đôi với hành.
C. Học đi đôi với hành.
D Rất nhiều người học đi đôi với hành.
Câu 4. Câu “Cần phải ra sức phấn đấu để cuộc sống của chúng ta ngày càng tốt đẹp hơn” được rút gòn thành phần nào?
A. Trạng ngữ.
B. Chủ ngữ.
C. Vị ngữ.
D. Bổ ngữ.
Đáp án: Câu 1C, 2D, 3C, 4B (slide 2)
2. Giới thiệu bài mới:
Các em biết không, tiếng Việt của chúng ta giàu và đẹp, đẹp bởi vì tâm hồn của người Việt chúng ta đẹp, đẹp bởi đời sống của người Việt ta đẹp, đẹp bởi ngôn ngữ của chúng ta phong phú và đa dạng. Một trong những điều tạo ra sự phong phú, đa dạng đó là các kiểu câu. Các em đã dược học câu trần thuật đơn có từ là, không có từ là, câu rút gọn và hôm nay tìm hiểu một kiểu câu mới , đó là “ Câu đặc biệt”
Bài 20 Tiết 82 CÂU ĐẶC BIỆT
(slide 3)
HOẠT ĐỘNG 2
THẾ NÀO LÀ CÂU ĐẶC BIỆT?
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
NỘI DUNG GHI BẢNG
GV: Mời HS đọc ví dụ trên màn hình, để thấy được câu in đậm có cấu tạo như thế nào? Em hãy xác định thành phần chủ ngữ, vị ngữ trong 2 câu sau:
1.Tiếng kêu sửng sốt của cô giáo làm tôi giật mình.
2. Em tôi bước vào lớp.
(GV ghi 2 câu này ở bảng phụ, dán ở phần bảng nháp yêu cầu học sinh xác định)
GV: sau khi học sinh phân tích xong, Em hãy nhận xét cấu tạo của 2 câu đó?
HS: - Đầy đủ thành phần chủ ngữ và vị ngữ.
- Là loại câu đơn có cấu tạo rất bình thường.
GV: Bây giờ các em chú ý vào câu in đậm.
? Câu in đậm cho các em biết điều gì? Và cấu tạo của nó như thế nào?
HS: - “Ôi”: là một tiếng kêu ngạc nhiên
- “em Thủy” là một lời gọi tên.
- Không có thành phần chủ ngữ và vị ngữ.
GV: Vậy đâu là phương án trả lời đúng trong 3 phương án sau:
HS: C
GV: Vì sao không xác định được chủ ngữ và vị ngữ?
HS: Vì: - Không xác định được chủ ngữ vì nội dung câu không giới thiệu được sự vật, sự việc Ai? Cái gì? Con gì?
- Không xác định được Vị ngữ vì không nêu được hoạt động trạng thái, tính chất như thế nào? Làm sao? của sự vật
GV: đúng rồi, nếu đứng trong câu thì nó là thành phần biệt lập
Ôi, em Thủy , tiếng kêu sửng sốt của cô giáo làm tôi giật mình. Em tôi bước vào lớp.
- Ôi: thành phần cảm thán
- em Thủy: là thành phần gọi đáp.
nhưng khi nó đứng một mình thì nó là câu đặc biệt
Ôi, em Thủy ! Tiếng kêu sửng sốt của cô giáo làm tôi giật mình. Em tôi bước vào lớp.
.
GV:
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
- Nắm được khái niệm câu đặc biệt
- Hiểu được tác dụng của câu đặc biệt.
- Biết cách sử dụng câu đặc biệt trong những tình huống nói và viết cụ thể.
II. CHUẨN BỊ:
GV: SGK, SGV và một số tài liệu liên quan, máy chiếu, bảng phụ, thước, nam châm, giấy rô ki, bút lông, phấn màu, phiếu học tập, soạn kĩ tiến trình nội dung bài dạy…
HS: học kĩ bài cũ và soạn trước bài mới theo định hướng sgk…
III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
1. Kiểm tra bài cũ ( Hoạt động 1)(slide 1)
* Khoanh tròn câu trả lơì đúng nhất.
Câu 1. Câu rút gọn là câu:
A. Chỉ có thể vắng chủ ngữ.
B. Chỉ có thể vắng vị ngữ.
C. Có thể vắng cả chủ ngữ và vị ngữ.
D. Chỉ có thể vắng các thành phần phụ.
Câu 2. Đâu là câu rút gọn trả lời cho câu hỏi “Hằng ngày, cậu dành thời gian cho việc gì là nhiều nhất?”?
A. Hằng ngày mình dành thời gian cho việc đọc sách nhiều nhất.
B. Đọc sách là việc mà mình dành nhiều thời gian nhất.
C. Tất nhiên là đọc sách.
D. Đọc sách.
Câu 3. Câu nào trong những câu sau là câu rút gọn?
A. Ai cũng phải học đi đôi với hành.
B. Anh trai tôi học luôn đi đôi với hành.
C. Học đi đôi với hành.
D Rất nhiều người học đi đôi với hành.
Câu 4. Câu “Cần phải ra sức phấn đấu để cuộc sống của chúng ta ngày càng tốt đẹp hơn” được rút gòn thành phần nào?
A. Trạng ngữ.
B. Chủ ngữ.
C. Vị ngữ.
D. Bổ ngữ.
Đáp án: Câu 1C, 2D, 3C, 4B (slide 2)
2. Giới thiệu bài mới:
Các em biết không, tiếng Việt của chúng ta giàu và đẹp, đẹp bởi vì tâm hồn của người Việt chúng ta đẹp, đẹp bởi đời sống của người Việt ta đẹp, đẹp bởi ngôn ngữ của chúng ta phong phú và đa dạng. Một trong những điều tạo ra sự phong phú, đa dạng đó là các kiểu câu. Các em đã dược học câu trần thuật đơn có từ là, không có từ là, câu rút gọn và hôm nay tìm hiểu một kiểu câu mới , đó là “ Câu đặc biệt”
Bài 20 Tiết 82 CÂU ĐẶC BIỆT
(slide 3)
HOẠT ĐỘNG 2
THẾ NÀO LÀ CÂU ĐẶC BIỆT?
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
NỘI DUNG GHI BẢNG
GV: Mời HS đọc ví dụ trên màn hình, để thấy được câu in đậm có cấu tạo như thế nào? Em hãy xác định thành phần chủ ngữ, vị ngữ trong 2 câu sau:
1.Tiếng kêu sửng sốt của cô giáo làm tôi giật mình.
2. Em tôi bước vào lớp.
(GV ghi 2 câu này ở bảng phụ, dán ở phần bảng nháp yêu cầu học sinh xác định)
GV: sau khi học sinh phân tích xong, Em hãy nhận xét cấu tạo của 2 câu đó?
HS: - Đầy đủ thành phần chủ ngữ và vị ngữ.
- Là loại câu đơn có cấu tạo rất bình thường.
GV: Bây giờ các em chú ý vào câu in đậm.
? Câu in đậm cho các em biết điều gì? Và cấu tạo của nó như thế nào?
HS: - “Ôi”: là một tiếng kêu ngạc nhiên
- “em Thủy” là một lời gọi tên.
- Không có thành phần chủ ngữ và vị ngữ.
GV: Vậy đâu là phương án trả lời đúng trong 3 phương án sau:
HS: C
GV: Vì sao không xác định được chủ ngữ và vị ngữ?
HS: Vì: - Không xác định được chủ ngữ vì nội dung câu không giới thiệu được sự vật, sự việc Ai? Cái gì? Con gì?
- Không xác định được Vị ngữ vì không nêu được hoạt động trạng thái, tính chất như thế nào? Làm sao? của sự vật
GV: đúng rồi, nếu đứng trong câu thì nó là thành phần biệt lập
Ôi, em Thủy , tiếng kêu sửng sốt của cô giáo làm tôi giật mình. Em tôi bước vào lớp.
- Ôi: thành phần cảm thán
- em Thủy: là thành phần gọi đáp.
nhưng khi nó đứng một mình thì nó là câu đặc biệt
Ôi, em Thủy ! Tiếng kêu sửng sốt của cô giáo làm tôi giật mình. Em tôi bước vào lớp.
.
GV:
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Phan Thị Thùy Nga
Dung lượng: 122,50KB|
Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)