Giải toán về tỉ số phần trăm (tiếp theo)
Chia sẻ bởi Lê Quang Dương |
Ngày 03/05/2019 |
25
Chia sẻ tài liệu: Giải toán về tỉ số phần trăm (tiếp theo) thuộc Toán học 5
Nội dung tài liệu:
Giải toán về tỉ số phần trăm ( tiếp theo)
Bài cũ
Tính:
15,9% : 3 = b) 47,2% x 9 =
5,3%
424,8%
a) Ví dụ: Một trường tiểu học có 800 học sinh, trong đó số học sinh nữ chiếm 52,5%. Tính số học sinh nữ của trường đó.
Giải toán về tỉ số phần trăm ( tiếp theo)
Có thể hiểu 100% số học sinh toàn trường là tất cả số học sinh của trường,
ở đây 100% số học sinh toàn trường là 800 em. Ta có
1% số học sinh toàn trường là:
800: 100 = 8( học sinh)
Số học sinh nữ hay 52,5% số học sinh toàn trường là: 8 x 52,5 = 420 ( học sinh)
a) Ví dụ: Một trường tiểu học có 800 học sinh, trong đó số học sinh nữ chiếm 52,5%. Tính số học sinh nữ của trường đó.
Giải toán về tỉ số phần trăm ( tiếp theo)
Hai bước tính trên có thể viết gộp thành:
800: 100 x 52,5 = 420
Hoặc 800 x 52,5 : 100 = 420
Muốn tìm 52,5% của 800 ta có thể lấy 800 chia cho 100 rồi nhân với 52,5 hoặc lấy 800 nhân với 52,5% rồi chia cho 100.
b) Bài toán: Lãi suất tiết kiệm là 0,5% một tháng. Một người gửi tiết kiệm 1 000 000 đồng. Tính số tiền lãi sau một tháng.
Muốn tìm 52,5% của 800 ta có thể lấy 800 chia cho 100 rồi nhân với 52,5 hoặc lấy 800 nhân với 52,5% rồi chia cho 100.
Bài giải
Số tiền lãi sau một tháng là:
1 000 000 : 100 x 0,5 = 5000 (đồng)
Đáp số: 5000 (đồng)
1.Một lớp học có 32 học sinh, trong đó số học sinh 10 tuổi chiếm 75%, còn lại là học sinh 11 tuổi. Tính số học sinh 11 tuổi của lớp học đó.
Luyện tập
Bài giải
Số học sinh 10 tuổi là:
32 x 75 : 100 = 24 ( học sinh)
Số học sinh 11 tuổi là:
32 – 24 = 8 (học sinh)
Đáp số : 8 học sinh.
Bài giải
Coi tổng số học sinh cả lớp là 100% thì số học sinh 10 tuổi chiếm 75%.
Số học sinh 11 tuổi chiếm số phần trăm là:
100% - 75% = 25%(số học sinh cả lớp)
Vậy số học sinh 11 tuổi là:
32 x 25 : 100 = 8 (học sinh)
Đáp số: 8 học sinh
2. Lãi suất tiết kiệm là 0,5% một tháng. Một người gửi tiết kiệm 5 000 000 đồng. Hỏi sau một tháng cả số tiền gửi và số tiền lãi là bao nhiêu ?
Luyện tập
Bài giải
Số tiền lãi gửi tiết kiệm sau một tháng là:
5000000: 100 x 0,5 = 25000(đồng)
Tổng số tiền gửi và tiền lãi sau một tháng là:
5000000 + 25000 = 5025000 (đồng)
Đáp số: 5025000 đồng
Bài 3: Một xưởng may đã dùng 345 m vải để may quần áo, trong đó số vải may quần chiếm 40%. Hỏi:
a/ Số vải may áo là bao nhiêu mét?
b/ Tỉ số phần trăm giữa số vải may áo và số vải may quần là bao nhiêu?
Bài giải
a/ Số mét vải may quần là:
345 x 40 : 100 = 138 (m)
Số vải may áo là:
345 - 138 = 207 (m)
b/ Tỉ số phần trăm giữa số mét vải may áo và số mét vải may quần là: 207 : 138 = 1,5 = 150%
Đáp số: a/ 207 m
b/ 150%
Bài cũ
Tính:
15,9% : 3 = b) 47,2% x 9 =
5,3%
424,8%
a) Ví dụ: Một trường tiểu học có 800 học sinh, trong đó số học sinh nữ chiếm 52,5%. Tính số học sinh nữ của trường đó.
Giải toán về tỉ số phần trăm ( tiếp theo)
Có thể hiểu 100% số học sinh toàn trường là tất cả số học sinh của trường,
ở đây 100% số học sinh toàn trường là 800 em. Ta có
1% số học sinh toàn trường là:
800: 100 = 8( học sinh)
Số học sinh nữ hay 52,5% số học sinh toàn trường là: 8 x 52,5 = 420 ( học sinh)
a) Ví dụ: Một trường tiểu học có 800 học sinh, trong đó số học sinh nữ chiếm 52,5%. Tính số học sinh nữ của trường đó.
Giải toán về tỉ số phần trăm ( tiếp theo)
Hai bước tính trên có thể viết gộp thành:
800: 100 x 52,5 = 420
Hoặc 800 x 52,5 : 100 = 420
Muốn tìm 52,5% của 800 ta có thể lấy 800 chia cho 100 rồi nhân với 52,5 hoặc lấy 800 nhân với 52,5% rồi chia cho 100.
b) Bài toán: Lãi suất tiết kiệm là 0,5% một tháng. Một người gửi tiết kiệm 1 000 000 đồng. Tính số tiền lãi sau một tháng.
Muốn tìm 52,5% của 800 ta có thể lấy 800 chia cho 100 rồi nhân với 52,5 hoặc lấy 800 nhân với 52,5% rồi chia cho 100.
Bài giải
Số tiền lãi sau một tháng là:
1 000 000 : 100 x 0,5 = 5000 (đồng)
Đáp số: 5000 (đồng)
1.Một lớp học có 32 học sinh, trong đó số học sinh 10 tuổi chiếm 75%, còn lại là học sinh 11 tuổi. Tính số học sinh 11 tuổi của lớp học đó.
Luyện tập
Bài giải
Số học sinh 10 tuổi là:
32 x 75 : 100 = 24 ( học sinh)
Số học sinh 11 tuổi là:
32 – 24 = 8 (học sinh)
Đáp số : 8 học sinh.
Bài giải
Coi tổng số học sinh cả lớp là 100% thì số học sinh 10 tuổi chiếm 75%.
Số học sinh 11 tuổi chiếm số phần trăm là:
100% - 75% = 25%(số học sinh cả lớp)
Vậy số học sinh 11 tuổi là:
32 x 25 : 100 = 8 (học sinh)
Đáp số: 8 học sinh
2. Lãi suất tiết kiệm là 0,5% một tháng. Một người gửi tiết kiệm 5 000 000 đồng. Hỏi sau một tháng cả số tiền gửi và số tiền lãi là bao nhiêu ?
Luyện tập
Bài giải
Số tiền lãi gửi tiết kiệm sau một tháng là:
5000000: 100 x 0,5 = 25000(đồng)
Tổng số tiền gửi và tiền lãi sau một tháng là:
5000000 + 25000 = 5025000 (đồng)
Đáp số: 5025000 đồng
Bài 3: Một xưởng may đã dùng 345 m vải để may quần áo, trong đó số vải may quần chiếm 40%. Hỏi:
a/ Số vải may áo là bao nhiêu mét?
b/ Tỉ số phần trăm giữa số vải may áo và số vải may quần là bao nhiêu?
Bài giải
a/ Số mét vải may quần là:
345 x 40 : 100 = 138 (m)
Số vải may áo là:
345 - 138 = 207 (m)
b/ Tỉ số phần trăm giữa số mét vải may áo và số mét vải may quần là: 207 : 138 = 1,5 = 150%
Đáp số: a/ 207 m
b/ 150%
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Lê Quang Dương
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)