Giáo án
Chia sẻ bởi Hoàng Thế Hiến |
Ngày 03/05/2019 |
31
Chia sẻ tài liệu: Giáo án thuộc Ngữ văn 8
Nội dung tài liệu:
Các phương pháp dạy học Tiếng Việt d?c thự
Nguyễn Thị Thuý
CĐSP Hà Tây
8/2008
1.Phương pháp phân tích ngôn ngữ
Thực chất của phương pháp này là từ việc quan sát, phân tích các hiện tượng NN theo các chủ đề để tìm ra dấu hiệu đặc trưng của chúng và rút ra những kiến thức cần ghi nhớ.
- PPPT NN được áp dụng để PT ngữ âm, từ vựng ngữ nghĩa, ngữ pháp, phong cách, văn bản .
1.Phương pháp phân tích ngôn ngữ
* Các thao tác cơ bản : 4 thao tác
- Phân tích - phát hiện : Trên cơ sở VD mẫu , GV cho HS quan sát, PT, so sánh đối chiếu để tìm ra nét đặc trưng cơ bản của khái niệm và qui tắc mới ( thao tác này dùng ở bước hình thành tri thức mới cho HS)
VD: Dạy "Câu đặc biệt"
+ Đưa VD có chứa câu đặc biệt
+ Hướng dẫn HS phân tích đặc điểm của các câu đó và so sánh với câu đơn bình thường (cấu tạo và cách sử dụng)
+ Rút ra khái niệm về câu đặc biệt.
+ Luyện tập nhận diện , phân tích một số câu đặc biệt trong đoạn văn khác
1.Phương pháp phân tích ngôn ngữ
- Phân tích - chứng minh: Thao tác này nhằm mục đích củng cố và khắc sâu kiến thức vừa học, hình thành các kĩ năng nhận diện hiện tượng NN vừa học(bi t?p nhanh) .
GV đưa một VD có chứa hiện tượng NN vừa hình thành ( BT nhanh). Yêu cầu HS vận dụng kiến thức đã học để phát hiện và chứng minh chúng. Thao tác này có thể được lặp lại nhiều lần cho đến khi HS nắm chắc khái niệm mới.
VD: + Đưa 1 đoạn văn mới có chứa câu đặc biệt
+ Yêu cầu HS nhận diện câu đặc biệt và trả lời câu hỏi tại sao đó lại là câu đặc biệt.
1.Phương pháp phân tích ngôn ngữ
- Phân tích - phán đoán : Qua thao tác PT-CM HS đã hình thành được các kĩ năng cơ bản và GV đã có thể kiểm tra mức độ nắm kiến thức của HS. Tuy nhiên, thao tác này chiếm quá nhiều thời gian,để thành thục hóa kĩ năng, ta cho HS chuyển sang phân tích - phán đoán.
Phân tích - phán đoán không yêu cầu HS tái hiện lại định nghĩa, khái niệm mà phải nhận diện ngay các hiện tượng NN qua phán đoán của mình( bi t?p nh?n di?n).
- Để đạt hiệu quả cao, thao tác PT-phán đoán chỉ được áp dụng khi phân tích - chứng minh đã thành thạo, HS đã có thể nhận diện các hiện tượng NN ở mức tự động hóa.
VD: + GV đưa đoạn văn khác có chứa câu đặc biệt
+ Yêu cầu HS nhận diện nhanh câu đặc biệt (không cần giải thích tại sao)
1.Phương pháp phân tích ngôn ngữ
- Phân tích - tổng hợp: Đây là bước cuối cùng của quá trình phân tích NN. Đó là thao tác áp dụng các qui tắc NN đã học vào hoạt động giao tiếp. Bài tập thực hành giao tiếp có ý nghĩa quan trọng, quyết định sự thành bại của thao tác phân tích tổng hợp.( Bi t?p sỏng t?o)
Nếu bỏ qua thao tác này sẽ không đạt tới mục đích cuối cùng của việc dạy học Tiếng Việt là HS phải vận dụng được kiến thức đã học vào thực tế giao tiếp.
VD: + Yêu cầu HS viết đoạn văn có chứa câu đặc biệt hoặc tạo tình huống để HS nói được câu đặc biệt.
+ Nhận xét về giá trị của câu đặc biệt trong ngữ cảnh.
2- Phương pháp rèn luyện theo mẫu
- Rèn luyện theo mẫu là phương pháp hoạt động có ý thức, trong đó GV chọn và giới thiệu các mẫu hoạt động lời nói, để HS hiểu và nắm vững cơ chế của chúng, rồi bắt chước mẫu đó một cách sáng tạo vào lời nói của mình.
- Phương pháp rèn luyện theo mẫu có thể ứng dụng khi dạy từ ngữ, ngữ pháp, phong cách, ngữ dụng, tập làm văn.
2- Phương pháp rèn luyện theo mẫu
* Các thao tác cơ bản: 4 thao tác
- Cung cấp mẫu lời nói.
- GV hướng dẫn HS phân tích mẫu theo các yêu cầu cụ thể
- HS mô phỏng mẫu một cách sáng tạo để tạo ra lời nói của mình.
- Kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm
2- Phương pháp rèn luyện theo mẫu
VD: Dạy "câu ghép"
+ Cho HS tiếp xúc với câu mẫu qua VD.
+ PT cấu tạo ra ngữ pháp và mối quan hệ nghĩa giữa 2 vế để rút ra khái niệm câu ghép.
+ Y/c HS dựa vào mô hình câu ghép để đặt một số câu cụ thể hoặc viết đoạn có chứa câu ghép.
+ Nhận xét, đánh giá câu đã đặt.
Chú ý
- Để tránh sự mô phỏng máy móc, cần cho HS mô phỏng với một số yêu cầu bổ sung, đòi hỏi có sự thay đổi sáng tạo, khơi dậy óc tưởng tượng ở HS.
VD: - Viết đoạn văn có chứa câu ghép
- Viết câu ghép theo những đề tài, những tình huống giao tiếp khác nhau
3- Phương pháp thực hành giao tiếp
- Ph¬ng ph¸p giao tiÕp lµ ph¬ng ph¸p dÉn d¾t HS vËn dông lÝ thuyÕt ®· häc vµo thùc hiÖn c¸c ho¹t ®éng giao tiÕp th«ng qua c¸c t×nh huèng cô thÓ .
- §Ó thùc hiÖn tèt PP nµy cÇn chó ý ®Õn c¸c yÕu tè: môc ®Ých giao tiÕp, néi dung giao tiÕp, nh©n vËt giao tiÕp, c¸ch thøc vµ hoµn c¶nh giao tiÕp
- Ph¬ng ph¸p giao tiÕp ®îc ¸p dông khi d¹y tõ ng÷, c©u, phong c¸ch, héi tho¹i, TLV…
- Giao tiÕp võa lµ môc ®Ých , võa lµ ph¬ng tiÖn tæ chøc c¸c ho¹t ®éng d¹y häc cña HS
3- Phương pháp thực hành giao tiếp
* C¸c thao t¸c c¬ b¶n : 4 thao t¸c
- T¹o t×nh huèng kÝch thÝch nhu cÇu giao tiÕp vµ ®Þnh híng giao tiÕp cho HS(môc ®Ých, néi dung, nh©n vËt giao tiÕp, c¸ch thøc giao tiÕp).
- HS c¨n cø nhiÖm vô giao tiÕp ®Ó t¹o ra lêi nãi cô thÓ.
- §¸nh gi¸, nhËn xÐt, rót kinh nghiÖm vÒ mÉu lêi nãi ®îc t¹o ra
- Rót ra kiÕn thøc cÇn ghi nhí
- øng dông thùc hµnh trong t×nh huèng giao tiÕp kh¸c
3- Phương pháp thực hành giao tiếp
VD: Dạy Phương châm hội thoại
-Hướng dẫn HS phân tích các nhân tố giao tiếp trong cuộc thoại mẫu( có vi phạm phương châm hội thoại)
- Yêu cầu HS thể hiện lời nói của mình trong tình huống đó
- Nhận xét, đánh giá mức độ phù hợp của lời nói vừa tạo ra
- Rút ra những kiến thức cần nhớ
- Thực hành phân tích một cuộc thoại tương tự để khắc sâu kiến thức
Chú ý
Trong thực tế dạy học, các phương pháp không hoàn toàn tách biệt nhau. Mỗi phương pháp có đặc thù và chỗ mạnh riêng, GV phải vận dụng linh hoạt, sáng tạo mới thu được kết quả mong muốn.
Cũng cần nhấn mạnh rằng, trong dạy học không có phương pháp nào chiếm vị trí độc tôn. Có những bài ,những ND cụ thể có thể ưu tiên sử dụng một phương pháp nào đó nhưng nhìn chung cần vận dụng tổng hợp, hài hòa nhiều phương pháp dạy học mới có thể mang lại hiệu quả cao.
Nguyễn Thị Thuý
CĐSP Hà Tây
8/2008
1.Phương pháp phân tích ngôn ngữ
Thực chất của phương pháp này là từ việc quan sát, phân tích các hiện tượng NN theo các chủ đề để tìm ra dấu hiệu đặc trưng của chúng và rút ra những kiến thức cần ghi nhớ.
- PPPT NN được áp dụng để PT ngữ âm, từ vựng ngữ nghĩa, ngữ pháp, phong cách, văn bản .
1.Phương pháp phân tích ngôn ngữ
* Các thao tác cơ bản : 4 thao tác
- Phân tích - phát hiện : Trên cơ sở VD mẫu , GV cho HS quan sát, PT, so sánh đối chiếu để tìm ra nét đặc trưng cơ bản của khái niệm và qui tắc mới ( thao tác này dùng ở bước hình thành tri thức mới cho HS)
VD: Dạy "Câu đặc biệt"
+ Đưa VD có chứa câu đặc biệt
+ Hướng dẫn HS phân tích đặc điểm của các câu đó và so sánh với câu đơn bình thường (cấu tạo và cách sử dụng)
+ Rút ra khái niệm về câu đặc biệt.
+ Luyện tập nhận diện , phân tích một số câu đặc biệt trong đoạn văn khác
1.Phương pháp phân tích ngôn ngữ
- Phân tích - chứng minh: Thao tác này nhằm mục đích củng cố và khắc sâu kiến thức vừa học, hình thành các kĩ năng nhận diện hiện tượng NN vừa học(bi t?p nhanh) .
GV đưa một VD có chứa hiện tượng NN vừa hình thành ( BT nhanh). Yêu cầu HS vận dụng kiến thức đã học để phát hiện và chứng minh chúng. Thao tác này có thể được lặp lại nhiều lần cho đến khi HS nắm chắc khái niệm mới.
VD: + Đưa 1 đoạn văn mới có chứa câu đặc biệt
+ Yêu cầu HS nhận diện câu đặc biệt và trả lời câu hỏi tại sao đó lại là câu đặc biệt.
1.Phương pháp phân tích ngôn ngữ
- Phân tích - phán đoán : Qua thao tác PT-CM HS đã hình thành được các kĩ năng cơ bản và GV đã có thể kiểm tra mức độ nắm kiến thức của HS. Tuy nhiên, thao tác này chiếm quá nhiều thời gian,để thành thục hóa kĩ năng, ta cho HS chuyển sang phân tích - phán đoán.
Phân tích - phán đoán không yêu cầu HS tái hiện lại định nghĩa, khái niệm mà phải nhận diện ngay các hiện tượng NN qua phán đoán của mình( bi t?p nh?n di?n).
- Để đạt hiệu quả cao, thao tác PT-phán đoán chỉ được áp dụng khi phân tích - chứng minh đã thành thạo, HS đã có thể nhận diện các hiện tượng NN ở mức tự động hóa.
VD: + GV đưa đoạn văn khác có chứa câu đặc biệt
+ Yêu cầu HS nhận diện nhanh câu đặc biệt (không cần giải thích tại sao)
1.Phương pháp phân tích ngôn ngữ
- Phân tích - tổng hợp: Đây là bước cuối cùng của quá trình phân tích NN. Đó là thao tác áp dụng các qui tắc NN đã học vào hoạt động giao tiếp. Bài tập thực hành giao tiếp có ý nghĩa quan trọng, quyết định sự thành bại của thao tác phân tích tổng hợp.( Bi t?p sỏng t?o)
Nếu bỏ qua thao tác này sẽ không đạt tới mục đích cuối cùng của việc dạy học Tiếng Việt là HS phải vận dụng được kiến thức đã học vào thực tế giao tiếp.
VD: + Yêu cầu HS viết đoạn văn có chứa câu đặc biệt hoặc tạo tình huống để HS nói được câu đặc biệt.
+ Nhận xét về giá trị của câu đặc biệt trong ngữ cảnh.
2- Phương pháp rèn luyện theo mẫu
- Rèn luyện theo mẫu là phương pháp hoạt động có ý thức, trong đó GV chọn và giới thiệu các mẫu hoạt động lời nói, để HS hiểu và nắm vững cơ chế của chúng, rồi bắt chước mẫu đó một cách sáng tạo vào lời nói của mình.
- Phương pháp rèn luyện theo mẫu có thể ứng dụng khi dạy từ ngữ, ngữ pháp, phong cách, ngữ dụng, tập làm văn.
2- Phương pháp rèn luyện theo mẫu
* Các thao tác cơ bản: 4 thao tác
- Cung cấp mẫu lời nói.
- GV hướng dẫn HS phân tích mẫu theo các yêu cầu cụ thể
- HS mô phỏng mẫu một cách sáng tạo để tạo ra lời nói của mình.
- Kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm
2- Phương pháp rèn luyện theo mẫu
VD: Dạy "câu ghép"
+ Cho HS tiếp xúc với câu mẫu qua VD.
+ PT cấu tạo ra ngữ pháp và mối quan hệ nghĩa giữa 2 vế để rút ra khái niệm câu ghép.
+ Y/c HS dựa vào mô hình câu ghép để đặt một số câu cụ thể hoặc viết đoạn có chứa câu ghép.
+ Nhận xét, đánh giá câu đã đặt.
Chú ý
- Để tránh sự mô phỏng máy móc, cần cho HS mô phỏng với một số yêu cầu bổ sung, đòi hỏi có sự thay đổi sáng tạo, khơi dậy óc tưởng tượng ở HS.
VD: - Viết đoạn văn có chứa câu ghép
- Viết câu ghép theo những đề tài, những tình huống giao tiếp khác nhau
3- Phương pháp thực hành giao tiếp
- Ph¬ng ph¸p giao tiÕp lµ ph¬ng ph¸p dÉn d¾t HS vËn dông lÝ thuyÕt ®· häc vµo thùc hiÖn c¸c ho¹t ®éng giao tiÕp th«ng qua c¸c t×nh huèng cô thÓ .
- §Ó thùc hiÖn tèt PP nµy cÇn chó ý ®Õn c¸c yÕu tè: môc ®Ých giao tiÕp, néi dung giao tiÕp, nh©n vËt giao tiÕp, c¸ch thøc vµ hoµn c¶nh giao tiÕp
- Ph¬ng ph¸p giao tiÕp ®îc ¸p dông khi d¹y tõ ng÷, c©u, phong c¸ch, héi tho¹i, TLV…
- Giao tiÕp võa lµ môc ®Ých , võa lµ ph¬ng tiÖn tæ chøc c¸c ho¹t ®éng d¹y häc cña HS
3- Phương pháp thực hành giao tiếp
* C¸c thao t¸c c¬ b¶n : 4 thao t¸c
- T¹o t×nh huèng kÝch thÝch nhu cÇu giao tiÕp vµ ®Þnh híng giao tiÕp cho HS(môc ®Ých, néi dung, nh©n vËt giao tiÕp, c¸ch thøc giao tiÕp).
- HS c¨n cø nhiÖm vô giao tiÕp ®Ó t¹o ra lêi nãi cô thÓ.
- §¸nh gi¸, nhËn xÐt, rót kinh nghiÖm vÒ mÉu lêi nãi ®îc t¹o ra
- Rót ra kiÕn thøc cÇn ghi nhí
- øng dông thùc hµnh trong t×nh huèng giao tiÕp kh¸c
3- Phương pháp thực hành giao tiếp
VD: Dạy Phương châm hội thoại
-Hướng dẫn HS phân tích các nhân tố giao tiếp trong cuộc thoại mẫu( có vi phạm phương châm hội thoại)
- Yêu cầu HS thể hiện lời nói của mình trong tình huống đó
- Nhận xét, đánh giá mức độ phù hợp của lời nói vừa tạo ra
- Rút ra những kiến thức cần nhớ
- Thực hành phân tích một cuộc thoại tương tự để khắc sâu kiến thức
Chú ý
Trong thực tế dạy học, các phương pháp không hoàn toàn tách biệt nhau. Mỗi phương pháp có đặc thù và chỗ mạnh riêng, GV phải vận dụng linh hoạt, sáng tạo mới thu được kết quả mong muốn.
Cũng cần nhấn mạnh rằng, trong dạy học không có phương pháp nào chiếm vị trí độc tôn. Có những bài ,những ND cụ thể có thể ưu tiên sử dụng một phương pháp nào đó nhưng nhìn chung cần vận dụng tổng hợp, hài hòa nhiều phương pháp dạy học mới có thể mang lại hiệu quả cao.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Hoàng Thế Hiến
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)