GDKNS
Chia sẻ bởi Nguyễn Tất Trường |
Ngày 03/05/2019 |
65
Chia sẻ tài liệu: GDKNS thuộc Toán học 5
Nội dung tài liệu:
Sở GD & ĐT Nghệ An
Tăng cường giáo dục
kĩ năng sống qua môn Tự nhiên và Xã hội ở tiểu học
Báo cáo viên : Cao Thị Lĩnh- Ngô Thị Cát
NỘI DUNG TẬP HUẤN
Bài 1: Quan niệm về kĩ năng sống
Bài 2 : Mục tiêu nội dung, nguyên tắc GD KNS cho HS phổ thông.
Bài 3: Phương pháp GD KNS cho HS
Bài 4 :GD KNS cho HS qua môn TN&XH
Bài 5 :Thực hành soạn bài và giảng thử
BÀI 1 : QUAN NIỆM KĨ NĂNG SỐNG
Quan niệm về KNS ?
* Tổ chức y tế thế giới :
- Là các khả năng để có hành vi thích ứng và tích cực
- Giúp các cá nhân có thể ứng xử hiệu quả trước các nhu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày.
* Unicef:
- Là cách tiếp cận giúp thay đổi hoặc hình hành vi mới.
Cách tiếp cận này lưu ý đến sự cân bằng về tiếp thu kiến thức, hình thành thái độ và phát triển kỹ năng.
- Cách tiếp cận này nhấn mạnh việc luyện tập thường xuyên. Lặp đi lặp lại để củng cố.
* Unesco:
- KNS là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày.
- KNS bao gồm một loạt các KN cụ thể, cần thiết cho cuộc sống hàng ngày của con người.
Bản chất của KNS là KN tự quản bản thân và KN xã hội cần thiết để cá nhân tự lực trong cuộc sống, học tập và làm việc hiệu quả.
*Nói cách khác KNS là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống
Lưu ý:
Một KNS có thể có những tên gọi khác nhau:
KN hợp tác còn gọi là KN làm việc nhóm…
KN kiểm soát cảm xúc còn gọi là KN xử lý cảm xúc, làm chủ cảm xúc, quản lý cảm xúc.
KN thương lượng còn gọi là KN đàm phán, KN thương thuyết.
Các KNS thường không tách rời mà có mối liên quan chặt chẽ với nhau
KNS Không phải tự nhiên mà có được mà phải được hình thành trong quá trình học tập, lĩnh hội và rèn luyện trong cuộc sống. Quá trình hình thành KNS diễn ra cả trong và ngoài hệ thống giáo dục.
KNS vừa mang tính các nhân, vừa mang tính XH. KNS mang tính cá nhân vì đó là khả năng của cá nhân. KNS mang tính xã hội vì KNS phụ thuộc vào các giai đoan phát triển lịch sử xã hội, chịu ảnh hưởng của truyền thống và văn hóa của gia đình, cộng đồng, dân tộc.
Phân loại KNS(Trong GD của VN trong một số năm qua)
Nhóm các KN nhận biết và sống với chính mình: tự nhận thức, xác định giá trị, ứng phó với căng thẳng, tìm kiếm sự hỗ trợ, tự trọng, tự tin.
Nhóm các KN nhận biết và sống với người khác: giao tiếp có hiệu quả, giải quyết mâu thuẫn, thương lượng, từ chối, bày tỏ sự cảm thông, hợp tác…
Nhóm các kĩ năng ra quyết định một cách có hiệu quả, bao gồm các KNS cụ thể như: tìm kiếm và xử lí thông tin, tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, ra quyết định, giải quyết vấn đề,...
2.Vì sao cần giáo dục KNS cho HS phổ thông
Kĩ năng sống thúc đẩy sự phát triển cá nhân và xã hội
Giáo dục KNS là yêu cầu cấp thiết đối với thế hệ trẻ
Giáo dục KNS nhằm thực hiện yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông
Giáo dục KNS cho HS trong các nhà trường phổ thông là xu thế chung của nhiều nước trên thế giới
Bài 2:Mục tiêu,nguyên tắc, nội dung GDKNS cho HS trong trường PT
1.Mục tiêu giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong nhà trường phổ thông
* Trang bị cho HS những kiến thức, giá trị, thái độ và kĩ năng phù hợp.
Hình thành cho HS những hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực; loại bỏ những hành vi, thói quen tiêu cực .
KNS giúp HS có khả năng ứng phó phù hợp và linh hoạt trong các tình huống và hoạt động hàng ngày .
KNS giúp HS vận dụng tốt kiến thức đã học, làm tăng tính thực hành
*Tạo cơ hội thuận lợi để HS thực hiện tốt quyền, bổn phận của mình và phát triển hài hòa về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức.
2. Nguyên tắc GD KNS cho HSPT:
Tương tác :KNS không thể được hình thành chỉ qua việc nghe giảng và tự đọc tài liệu mà được hình thành trong quá trình tiếp xúc trao đổi với người khác.
Trải nghiệm : Kĩ năng sống được hình thành khi người học được thực hành trong các tình huống thực tế.
Tiến trình :Giáo dục KNS không thể hình thành trong “ngày một, ngày hai” mà đòi hỏi phải có cả quá trình: nhận thức - hình thành thái độ - thay đổi hành vi.
Thay đổi hành vi: KNS giúp người học thay đổi hành vi theo hướng tích cực; thay đổi loại bỏ hành vi tiêu cực
Thời gian - môi trường giáo dục :
- GD KNS cần thực hiện càng sớm càng tốt đối với trẻ em.
- GD KNS cần được thực hiện cả ở nhà trường, gia đình và cộng đồng
- GD KNS cần được thực hiện thường xuyên( lúa tuổi nào cũng cần học, rèn luyện và củng cố KNS)
3.Nội dung GD KNS cho HS PT
1.KN tự nhận thức 12. KN hợp tác
2. KN xác định giá trị 13. KN tư duy phê phán
3. KN kiểm soát cảm xúc 14. KN tư duy sáng tạo
4. KN ứng phó với căng thẳng. 15. KN ra quyết định
5. KN tìm kiếm sự hỗ trợ. 16. KN giải quyết vấn đề
6.KN thể hiện sự tự tin. 17.KN kiên định
7. Kn giao tiếp. 18. KN đảm nhận trách nhiệm
8. Kĩ năng lắng nghe tích cực. 19. KN đặt mục tiêu
9.KN thể hiện sự cảm thông. 20. KN quản lý thời gian
10. KN thương lượng. 21. KN tìm kiễm và xử lý
11.KN giải quyết mâu thuẫn. thông tin
1
1 .Kĩ năng tự nhận thức
Tự nhận thức là tự nhìn nhận, tự đánh giá về bản thân.
KN tự nhận thức là khả năng của con người hiểu về chính bản thân mình, như cơ thể, tư tưởng, các mối quan hệ xã hội của bản thân; biết nhìn nhận, đánh giá đúng về tiềm năng, tình cảm, sở thích, thói quen, điểm mạnh, điểm yếu,... của bản thân mình; quan tâm và luôn ý thức được mình đang làm gì, kể cả nhận ra lúc bản thân đang cảm thấy căng thẳng.
2. Kĩ năng xác định giá trị
Giá trị là những gì con người cho là quan trọng, là có ý nghĩa đối với bản thân mình, có tác dụng định hướng cho suy nghĩ, hành động và lối sống của bản thân trong cuộc sống. Giá trị có thể là những chuẩn mực đạo đức, những chính kiến, thái độ, và thậm chí là thành kiến đối với một điều gì đó
Kĩ năng xác định giá trị là khả năng con người hiểu rõ được những giá trị của bản thân mình. Kĩ năng xác định giá trị có ảnh hưởng lớn đến quá trình ra quyết định của mỗi người.
Kĩ năng này còn giúp ngưòi ta biết tôn trọng người khác, biết chấp nhận rằng người khác có những giá trị và niềm tin khác.
3 Kĩ năng kiểm soát cảm xúc
Là khả năng con người nhận thức rõ cảm xúc của mình trong một tình huống nào đó và hiểu được ảnh hưởng của cảm xúc đối với bản thân và người khác như thế nào, đồng thời biết cách điều chỉnh và thể hiện cảm xúc một cách phù hợp
Một người biết kiểm soát cảm xúc thì sẽ góp phần giảm căng thẳng, giúp giao tiếp và thương lượng hiệu quả hơn, giải quyết mâu thuẩn một cách hài hòa và mang tính xây dựng hơn, giúp ra quyết định và giải quyết vấn đề tốt hơn.
4. Kĩ năng ứng phó với căng thẳng :
Là khả năng con người bình tĩnh, sẵn sàng đón nhận những tình huống căng thẳng như là một phần tất yếu của cuộc sống, là khả năng nhận biết sự căng thẳng, hiểu được nguyên nhân, hậu quả của căng thẳng, cũng như biết cách suy nghĩ và ứng phó một cách tích cực khi bị căng thẳng.
5. Kĩ năng tìm kiếm sự hỗ trợ:
Kĩ năng tìm kiếm sự hỗ trợ, giúp đỡchúng ta có thể nhận được những lời khuyên, sự can thiệp cần thiết để tháo gỡ, giải quyết những vấn đề, tình huông của mình; đồng thời là cơ hội để chúng ta chia sẻ, giãi bày khó khăn, giảm bớt được căng thẳng tâm lý do bị dồn nén cảm xúc.
6. Kĩ năng thể hiện sự tự tin
Tự tin là có niềm tin vào bản thân; tự hài lòng với bản thân; tin rằng mình có thể trở thành một người có ích và tích cực, có niềm tin về tương lai, cảm thấy có nghị lực để hoàn thành các nhiệm vụ.
7. Kĩ năng giao tiếp
Kĩ năng giao tiếp là khả năng có thể bày tỏ ý kiến của bản thân theo hình thức nói, viết hoặc sử dụng ngôn ngữ cơ thể một cách phù hợp với hoàn cảnh và văn hóa, đồng thời biết lắng nghe, tôn trọng ý kiến người khác ngay cả khi bất đồng quan điểm.
8 . Kĩ năng lắng nghe tích cực
Lắng nghe tích cực là một phần quan trọng của kĩ năng giao tiếp. Người có kĩ năng lắng nghe tích cực biết thể hiện sự tập trung chú ý và thể hiện sự quan tâm lắng nghe ý kiến hoặc phần trình bày của người khác (bằng các cử chỉ, điệu bộ, ánh mắt, nét mặt, nụ cười), biết cho ý kiến phản hồi mà không vội đánh giá, đồng thời có đối đáp hợp lý trong quá trình giao tiếp.
9. Kĩ năng thể hiện sự cảm thông
Thể hiện sự cảm thông là khả năng có thể hình dung và đặt mình trong hoàn cảnh của người khác, giúp chúng ta hiểu và chấp nhận người khác vốn là những người rất khác mình, qua đó chúng ta có thể hiểu rõ cảm xúc và tình cảm của người khác và cảm thông với hoàn cảnh hoặc nhu cầu của họ.
10 .Kĩ năng thương lượng
Thương lượng là khả năng trình bày suy nghĩ, phân tích và giải thích, đồng thời có thảo luận để đạt được một sự điều chỉnh và thống nhất về cách suy nghĩ, cách làm hoặc về một vấn đề gì đó.
11. Kĩ năng giải quyết mâu thuẫn
Kĩ năng giải quyết mâu thuẫn là khả năng con người nhận thức được nguyên nhân nảy sinh mâu thuẫn và giải quyết những mâu thuẫn đó với thái độ tích cực, không dùng bạo lực, thỏa mãn được nhu cầu và quyền lợi các bên và giải quyết cả mối quan hệ giữa các bên một cách hòa bình
12. Kĩ năng hợp tác
Kĩ năng hợp tác là khả năng cá nhân biết chia sẻ trách nhiệm, biết cam kết và cùng làm việc có hiệu quả với những thành viên khác trong nhóm.
13 .Kĩ năng tư duy phê phán
Kĩ năng tư duy phê phán là khả năng phân tích một cách khách quan và toàn diện các vấn đề, sự vật, hiện tượng,... xảy ra
14 . Kĩ năng tư duy sáng tạo
Là khả năng nhìn nhận và giải quyết vấn đề theo một cách mới, với ý tưởng mới, theo phương thức mới, cách sắp xếp và tổ chức mới; là khả năng khám phá và kết nối mối quan hệ giữa các khái niệm, ý tưởng, quan điểm, sự việc; độc lập trong suy nghĩ.
15 .Kĩ năng ra quyết định
Kĩ năng ra quyết định là khả năng của cá nhân biết quyết định lựa chọn phương án tối ưu để giải quyết vấn đề hoặc tình huống gặp phải trong cuộc sống một cách kịp thời.
16. Kĩ năng giải quyết vấn đề
Kĩ năng giải quyết vấn đề là khả năng của cá nhân biết quyết định lựa chọn phương án tối ưu và hành động theo phương án đã chọn để giải quyết vấn đề hoặc tình huống gặp phải trong cuộc sống
17. Kĩ năng kiên định
Kĩ năng kiên định là khả năng con người nhận thức được những gì mình muốn và lý do dẫn đến sự mong muốn đó. Kiên định còn là khả năng tiến hành các bước cần thiết để đạt được những gì mình muốn trong những hoàn cảnh cụ thể, dung hoà được giữa quyền, nhu cầu của mình với quyền, nhu cầu của người khác.
18. Kĩ năng đảm nhận trách nhiệm
Là khả năng con người thể hiện sự tự tin, chủ động và ý thức cùng chia sẻ công việc với các thành viên khác trong nhóm. Khi đảm nhận trách nhiệm, cần dựa trên những điểm mạnh, tiềm năng của bản thân, đồng thời tìm kiếm thêm sự giúp đỡ cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ.
19 Kĩ năng đặt mục tiêu
Kĩ năng đặt mục tiêu là khả năng của con người biết đề ra mục tiêu cho bản thân trong cuộc sống cũng như lập kế hoạch để thực hiện được mục tiêu đó.
20 Kĩ năng quản lý thời gian:
Kĩ năng quản lý thời gian là khả năng con người biết sắp xếp các công việc theo thứ tự ưu tiên, biết tập trung vào giải quyết công việc trọng tâm trong một thời gian nhất định.
21. Kĩ năng tìm kiếm và xử lý thông tin:
Là khả năng thu thập sắp xếp thông tin về một vấn đề; phân tích, so sánh đối chiêu, ký giải các thông tin thu thập được
Là một kĩ năng giúp con người có thể có đựoc những thông tin cần thiết một cách đầy đủ, khác quan, chính xác, kịp thời.
Tăng cường giáo dục
kĩ năng sống qua môn Tự nhiên và Xã hội ở tiểu học
Báo cáo viên : Cao Thị Lĩnh- Ngô Thị Cát
NỘI DUNG TẬP HUẤN
Bài 1: Quan niệm về kĩ năng sống
Bài 2 : Mục tiêu nội dung, nguyên tắc GD KNS cho HS phổ thông.
Bài 3: Phương pháp GD KNS cho HS
Bài 4 :GD KNS cho HS qua môn TN&XH
Bài 5 :Thực hành soạn bài và giảng thử
BÀI 1 : QUAN NIỆM KĨ NĂNG SỐNG
Quan niệm về KNS ?
* Tổ chức y tế thế giới :
- Là các khả năng để có hành vi thích ứng và tích cực
- Giúp các cá nhân có thể ứng xử hiệu quả trước các nhu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày.
* Unicef:
- Là cách tiếp cận giúp thay đổi hoặc hình hành vi mới.
Cách tiếp cận này lưu ý đến sự cân bằng về tiếp thu kiến thức, hình thành thái độ và phát triển kỹ năng.
- Cách tiếp cận này nhấn mạnh việc luyện tập thường xuyên. Lặp đi lặp lại để củng cố.
* Unesco:
- KNS là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày.
- KNS bao gồm một loạt các KN cụ thể, cần thiết cho cuộc sống hàng ngày của con người.
Bản chất của KNS là KN tự quản bản thân và KN xã hội cần thiết để cá nhân tự lực trong cuộc sống, học tập và làm việc hiệu quả.
*Nói cách khác KNS là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống
Lưu ý:
Một KNS có thể có những tên gọi khác nhau:
KN hợp tác còn gọi là KN làm việc nhóm…
KN kiểm soát cảm xúc còn gọi là KN xử lý cảm xúc, làm chủ cảm xúc, quản lý cảm xúc.
KN thương lượng còn gọi là KN đàm phán, KN thương thuyết.
Các KNS thường không tách rời mà có mối liên quan chặt chẽ với nhau
KNS Không phải tự nhiên mà có được mà phải được hình thành trong quá trình học tập, lĩnh hội và rèn luyện trong cuộc sống. Quá trình hình thành KNS diễn ra cả trong và ngoài hệ thống giáo dục.
KNS vừa mang tính các nhân, vừa mang tính XH. KNS mang tính cá nhân vì đó là khả năng của cá nhân. KNS mang tính xã hội vì KNS phụ thuộc vào các giai đoan phát triển lịch sử xã hội, chịu ảnh hưởng của truyền thống và văn hóa của gia đình, cộng đồng, dân tộc.
Phân loại KNS(Trong GD của VN trong một số năm qua)
Nhóm các KN nhận biết và sống với chính mình: tự nhận thức, xác định giá trị, ứng phó với căng thẳng, tìm kiếm sự hỗ trợ, tự trọng, tự tin.
Nhóm các KN nhận biết và sống với người khác: giao tiếp có hiệu quả, giải quyết mâu thuẫn, thương lượng, từ chối, bày tỏ sự cảm thông, hợp tác…
Nhóm các kĩ năng ra quyết định một cách có hiệu quả, bao gồm các KNS cụ thể như: tìm kiếm và xử lí thông tin, tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, ra quyết định, giải quyết vấn đề,...
2.Vì sao cần giáo dục KNS cho HS phổ thông
Kĩ năng sống thúc đẩy sự phát triển cá nhân và xã hội
Giáo dục KNS là yêu cầu cấp thiết đối với thế hệ trẻ
Giáo dục KNS nhằm thực hiện yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông
Giáo dục KNS cho HS trong các nhà trường phổ thông là xu thế chung của nhiều nước trên thế giới
Bài 2:Mục tiêu,nguyên tắc, nội dung GDKNS cho HS trong trường PT
1.Mục tiêu giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong nhà trường phổ thông
* Trang bị cho HS những kiến thức, giá trị, thái độ và kĩ năng phù hợp.
Hình thành cho HS những hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực; loại bỏ những hành vi, thói quen tiêu cực .
KNS giúp HS có khả năng ứng phó phù hợp và linh hoạt trong các tình huống và hoạt động hàng ngày .
KNS giúp HS vận dụng tốt kiến thức đã học, làm tăng tính thực hành
*Tạo cơ hội thuận lợi để HS thực hiện tốt quyền, bổn phận của mình và phát triển hài hòa về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức.
2. Nguyên tắc GD KNS cho HSPT:
Tương tác :KNS không thể được hình thành chỉ qua việc nghe giảng và tự đọc tài liệu mà được hình thành trong quá trình tiếp xúc trao đổi với người khác.
Trải nghiệm : Kĩ năng sống được hình thành khi người học được thực hành trong các tình huống thực tế.
Tiến trình :Giáo dục KNS không thể hình thành trong “ngày một, ngày hai” mà đòi hỏi phải có cả quá trình: nhận thức - hình thành thái độ - thay đổi hành vi.
Thay đổi hành vi: KNS giúp người học thay đổi hành vi theo hướng tích cực; thay đổi loại bỏ hành vi tiêu cực
Thời gian - môi trường giáo dục :
- GD KNS cần thực hiện càng sớm càng tốt đối với trẻ em.
- GD KNS cần được thực hiện cả ở nhà trường, gia đình và cộng đồng
- GD KNS cần được thực hiện thường xuyên( lúa tuổi nào cũng cần học, rèn luyện và củng cố KNS)
3.Nội dung GD KNS cho HS PT
1.KN tự nhận thức 12. KN hợp tác
2. KN xác định giá trị 13. KN tư duy phê phán
3. KN kiểm soát cảm xúc 14. KN tư duy sáng tạo
4. KN ứng phó với căng thẳng. 15. KN ra quyết định
5. KN tìm kiếm sự hỗ trợ. 16. KN giải quyết vấn đề
6.KN thể hiện sự tự tin. 17.KN kiên định
7. Kn giao tiếp. 18. KN đảm nhận trách nhiệm
8. Kĩ năng lắng nghe tích cực. 19. KN đặt mục tiêu
9.KN thể hiện sự cảm thông. 20. KN quản lý thời gian
10. KN thương lượng. 21. KN tìm kiễm và xử lý
11.KN giải quyết mâu thuẫn. thông tin
1
1 .Kĩ năng tự nhận thức
Tự nhận thức là tự nhìn nhận, tự đánh giá về bản thân.
KN tự nhận thức là khả năng của con người hiểu về chính bản thân mình, như cơ thể, tư tưởng, các mối quan hệ xã hội của bản thân; biết nhìn nhận, đánh giá đúng về tiềm năng, tình cảm, sở thích, thói quen, điểm mạnh, điểm yếu,... của bản thân mình; quan tâm và luôn ý thức được mình đang làm gì, kể cả nhận ra lúc bản thân đang cảm thấy căng thẳng.
2. Kĩ năng xác định giá trị
Giá trị là những gì con người cho là quan trọng, là có ý nghĩa đối với bản thân mình, có tác dụng định hướng cho suy nghĩ, hành động và lối sống của bản thân trong cuộc sống. Giá trị có thể là những chuẩn mực đạo đức, những chính kiến, thái độ, và thậm chí là thành kiến đối với một điều gì đó
Kĩ năng xác định giá trị là khả năng con người hiểu rõ được những giá trị của bản thân mình. Kĩ năng xác định giá trị có ảnh hưởng lớn đến quá trình ra quyết định của mỗi người.
Kĩ năng này còn giúp ngưòi ta biết tôn trọng người khác, biết chấp nhận rằng người khác có những giá trị và niềm tin khác.
3 Kĩ năng kiểm soát cảm xúc
Là khả năng con người nhận thức rõ cảm xúc của mình trong một tình huống nào đó và hiểu được ảnh hưởng của cảm xúc đối với bản thân và người khác như thế nào, đồng thời biết cách điều chỉnh và thể hiện cảm xúc một cách phù hợp
Một người biết kiểm soát cảm xúc thì sẽ góp phần giảm căng thẳng, giúp giao tiếp và thương lượng hiệu quả hơn, giải quyết mâu thuẩn một cách hài hòa và mang tính xây dựng hơn, giúp ra quyết định và giải quyết vấn đề tốt hơn.
4. Kĩ năng ứng phó với căng thẳng :
Là khả năng con người bình tĩnh, sẵn sàng đón nhận những tình huống căng thẳng như là một phần tất yếu của cuộc sống, là khả năng nhận biết sự căng thẳng, hiểu được nguyên nhân, hậu quả của căng thẳng, cũng như biết cách suy nghĩ và ứng phó một cách tích cực khi bị căng thẳng.
5. Kĩ năng tìm kiếm sự hỗ trợ:
Kĩ năng tìm kiếm sự hỗ trợ, giúp đỡchúng ta có thể nhận được những lời khuyên, sự can thiệp cần thiết để tháo gỡ, giải quyết những vấn đề, tình huông của mình; đồng thời là cơ hội để chúng ta chia sẻ, giãi bày khó khăn, giảm bớt được căng thẳng tâm lý do bị dồn nén cảm xúc.
6. Kĩ năng thể hiện sự tự tin
Tự tin là có niềm tin vào bản thân; tự hài lòng với bản thân; tin rằng mình có thể trở thành một người có ích và tích cực, có niềm tin về tương lai, cảm thấy có nghị lực để hoàn thành các nhiệm vụ.
7. Kĩ năng giao tiếp
Kĩ năng giao tiếp là khả năng có thể bày tỏ ý kiến của bản thân theo hình thức nói, viết hoặc sử dụng ngôn ngữ cơ thể một cách phù hợp với hoàn cảnh và văn hóa, đồng thời biết lắng nghe, tôn trọng ý kiến người khác ngay cả khi bất đồng quan điểm.
8 . Kĩ năng lắng nghe tích cực
Lắng nghe tích cực là một phần quan trọng của kĩ năng giao tiếp. Người có kĩ năng lắng nghe tích cực biết thể hiện sự tập trung chú ý và thể hiện sự quan tâm lắng nghe ý kiến hoặc phần trình bày của người khác (bằng các cử chỉ, điệu bộ, ánh mắt, nét mặt, nụ cười), biết cho ý kiến phản hồi mà không vội đánh giá, đồng thời có đối đáp hợp lý trong quá trình giao tiếp.
9. Kĩ năng thể hiện sự cảm thông
Thể hiện sự cảm thông là khả năng có thể hình dung và đặt mình trong hoàn cảnh của người khác, giúp chúng ta hiểu và chấp nhận người khác vốn là những người rất khác mình, qua đó chúng ta có thể hiểu rõ cảm xúc và tình cảm của người khác và cảm thông với hoàn cảnh hoặc nhu cầu của họ.
10 .Kĩ năng thương lượng
Thương lượng là khả năng trình bày suy nghĩ, phân tích và giải thích, đồng thời có thảo luận để đạt được một sự điều chỉnh và thống nhất về cách suy nghĩ, cách làm hoặc về một vấn đề gì đó.
11. Kĩ năng giải quyết mâu thuẫn
Kĩ năng giải quyết mâu thuẫn là khả năng con người nhận thức được nguyên nhân nảy sinh mâu thuẫn và giải quyết những mâu thuẫn đó với thái độ tích cực, không dùng bạo lực, thỏa mãn được nhu cầu và quyền lợi các bên và giải quyết cả mối quan hệ giữa các bên một cách hòa bình
12. Kĩ năng hợp tác
Kĩ năng hợp tác là khả năng cá nhân biết chia sẻ trách nhiệm, biết cam kết và cùng làm việc có hiệu quả với những thành viên khác trong nhóm.
13 .Kĩ năng tư duy phê phán
Kĩ năng tư duy phê phán là khả năng phân tích một cách khách quan và toàn diện các vấn đề, sự vật, hiện tượng,... xảy ra
14 . Kĩ năng tư duy sáng tạo
Là khả năng nhìn nhận và giải quyết vấn đề theo một cách mới, với ý tưởng mới, theo phương thức mới, cách sắp xếp và tổ chức mới; là khả năng khám phá và kết nối mối quan hệ giữa các khái niệm, ý tưởng, quan điểm, sự việc; độc lập trong suy nghĩ.
15 .Kĩ năng ra quyết định
Kĩ năng ra quyết định là khả năng của cá nhân biết quyết định lựa chọn phương án tối ưu để giải quyết vấn đề hoặc tình huống gặp phải trong cuộc sống một cách kịp thời.
16. Kĩ năng giải quyết vấn đề
Kĩ năng giải quyết vấn đề là khả năng của cá nhân biết quyết định lựa chọn phương án tối ưu và hành động theo phương án đã chọn để giải quyết vấn đề hoặc tình huống gặp phải trong cuộc sống
17. Kĩ năng kiên định
Kĩ năng kiên định là khả năng con người nhận thức được những gì mình muốn và lý do dẫn đến sự mong muốn đó. Kiên định còn là khả năng tiến hành các bước cần thiết để đạt được những gì mình muốn trong những hoàn cảnh cụ thể, dung hoà được giữa quyền, nhu cầu của mình với quyền, nhu cầu của người khác.
18. Kĩ năng đảm nhận trách nhiệm
Là khả năng con người thể hiện sự tự tin, chủ động và ý thức cùng chia sẻ công việc với các thành viên khác trong nhóm. Khi đảm nhận trách nhiệm, cần dựa trên những điểm mạnh, tiềm năng của bản thân, đồng thời tìm kiếm thêm sự giúp đỡ cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ.
19 Kĩ năng đặt mục tiêu
Kĩ năng đặt mục tiêu là khả năng của con người biết đề ra mục tiêu cho bản thân trong cuộc sống cũng như lập kế hoạch để thực hiện được mục tiêu đó.
20 Kĩ năng quản lý thời gian:
Kĩ năng quản lý thời gian là khả năng con người biết sắp xếp các công việc theo thứ tự ưu tiên, biết tập trung vào giải quyết công việc trọng tâm trong một thời gian nhất định.
21. Kĩ năng tìm kiếm và xử lý thông tin:
Là khả năng thu thập sắp xếp thông tin về một vấn đề; phân tích, so sánh đối chiêu, ký giải các thông tin thu thập được
Là một kĩ năng giúp con người có thể có đựoc những thông tin cần thiết một cách đầy đủ, khác quan, chính xác, kịp thời.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Tất Trường
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)