GD CD: STGT LL về nhà nước

Chia sẻ bởi Trần Việt Thao | Ngày 30/04/2019 | 21

Chia sẻ tài liệu: GD CD: STGT LL về nhà nước thuộc Hóa học 9

Nội dung tài liệu:

Chương 1-Lý luận chung về nhà nước
Lý luận cơ bản
Chương 1-Lý luận chung về nhà nước
Chương 1-Lý luận chung về nhà nước
Chương 1-Lý luận chung về nhà nước
Nguồn gốc của nhà nước
Định nghĩa nhà nước
Các dấu hiệu đặc trưng của nhà nước
Bản chất của nhà nước
Các kiểu và hình thức nhà nước
Chế độ tư hữu về tài sản
Sự phân hoá xã hội thành các giai cấp đối kháng và mâu thuẫn giữa các giai cấp ngày càng gay gắt, và gay gắt đến mức không thể điều hoà được nữa
Nguồn gốc của nhà nước
Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị , một bộ máy chuyên làm nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện các chức năng quản lý đặc biệt nhằm duy trì trật tự xã hội , thực hiện mục đích bảo vệ địa vị của giai cấp thống trị
Khái niệm nhà nước
Nhà nước là một tổ chức quyền lực chính trị công cộng đặc biệt , có bộ máy chuyên thực hiện cưỡng chế và quản lý những công việc chung của xã hội
Nhà nước thực hiện quản lý dân cư theo lãnh thổ
Nhà nước có chủ quyền quốc gia
Nhà nước ban hành pháp luật và thực hiện quản lý bắt buộc với công dân
Nhà nước quy định các loại thuế và thực hiện thu thuế dưới hình thức bắt buộc
Dấu hiệu đặc trưng của nhà nước
Bản chất của nhà nước
Nhà nước chủ nô
Nhà nước phong kiến
Nhà nước tư sản
Nhà nước XHCN
Hình thức chính thể
Hình thức cấu trúc
Chính thể quân chủ
Chính thể cộng hoà
Nhà nước đơn nhất
Nhà nước liên bang
HÌNH THỨC NHÀ NƯỚC
Là toàn bộ các phương pháp, cách thức, phương tiện mà các cơ quan nhà nước sử dụng để thực hiện quyền lực nhà nước
Chế độ chính trị
Nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Bản chất của nhà nước CHXHCN Việt Nam
Chức năng của nhà nước CHXHCN Việt Nam
Bộ máy của nhà nước CHXHCN Việt Nam
Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước
Là nhà nước của tất cả các dân tộc cùng sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam
tổ chức và hoạt động trên cơ sở nguyên tắc bình đẳng trong mối quan hệ giữa nhà nước và công dân
Dân chủ rộng rãi trong lĩnh vực kinh tế xã hội
Thực hiện chính sách đối ngoại hoà bình, hữu nghị, mở rộng giao lưu và hợp tác
Bản chất bao trùm chi phối mọi lĩnh vực của đời sống nhà nước hiện nay là
Tính nhân dân
Chức năng của nhà nước
CHXHCN Việt Nam
Chức năng kinh tế
Chức năng xã hội
Chức năng đảm bảo sự ổn định, an ninh chính trị
Chức năng đối nội
Chức năng đối ngoại
Bảo vệ tổ quốc
Thiết lập củng cố phát triển quan hệ đối ngoại
Tham gia bảo vệ hoà bình và tiến bộ thế giới
Bộ máy nhà nước CHXHCNVN
chủ tịch nước
Chính phủ
TANDTC
VKS NDTC
Nhân dân
Thông qua bầu cử
UBND
các cấp
HĐND
các cấp
Toà án nhân dân địa phương
Viện kiểm sát nhân dân địa phương
Hệ thống chính trị
Hệ thống chính trị
Đảng cộng sản Việt Nam
Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị xã hội
Nhà nước Cộng hoà XHCNVN
Hệ thống chính trị
Đặc điểm
Là một hệ thống tổ chức chặt, khoa học trên cơ sở phân định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ của từng tổ chức
Có sự thống nhất cao về lợi ích lâu dài cũng như mục tiêu hoạt động
Chương 2 – Lý luận chung về pháp luật
Nguồn gốc và bản chất của pháp luật
Quy phạm pháp luật
Quan hệ pháp luật
Ý thức pháp luật
Vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lý
Pháp chế XHCN
Chế độ tư hữu về tài sản
Sự phân hoá xã hội thành các giai cấp đối kháng và mâu thuẫn giữa các giai cấp ngày càng gay gắt, và gay gắt đến mức không thể điều hoà được nữa
Nguồn gốc của pháp luật
Bản chất của pháp luật
Các thuộc tính của pháp luật
Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức
Tính được đảm bảo bằng nhà nước
Bản chất của pháp luật Việt Nam
Vai trò của pháp luật Việt Nam
Pháp luật là công cụ thực hiện đường lối chính sách của Đảng

Pháp luật là công cụ thực hiện quyền làm chủ của nhân dân lao động

Pháp luật là công cụ quản lý của Nhà nước
Quy phạm pháp luật
Quy phạm pháp luật là những quy tắc xử sự do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận.
Đặc điểm của quy phạm pháp luật
Thể hiện ý chí của nhà nước.
Mang tính bắt buộc chung.
Được nhà nước ban hành hoặc thừa nhận.
Được nhà nước bảo đảm thực hiện.
Cơ cấu của Quy phạm pháp luật
Giả định thường nói về địa điểm, thời gian, các chủ thể, các hoàn cảnh thực tế mà trong đó mệnh lệnh của quy phạm được thực hiện tức là xác định môi trường cho sự tác động của quy phạm pháp luật.
Nêu quy tắc xử sự buộc mọi chủ thể phải xử sự theo khi ở vào hoàn cảnh đã nêu trong phần giả định của quy phạm.
Nêu lên những biện pháp tác động mà nhà nước dự kiến áp dụng đối với chủ thể không thực hiện đúng mệnh lệnh của nhà nước đã nêu trong bộ phận quy định của quy phạm pháp luật.
Quan hệ pháp luật
là hình thức pháp lý của các quan hệ xã hội. Xuất hiện trên cơ sở sự điều chỉnh của quy phạm pháp luật đối với quan hệ xã hội tương ứng và các bên tham gia quan hệ pháp luật đó đều mang những quyền và nghĩa vụ pháp lý được quy phạm pháp luật quy định
Đặc điểm của quan hệ pháp luật
Mang tính ý chí.
Là một loại quan hệ tư tưởng thuộc kiến trúc thượng tầng xã hội.
Xuất hiện trên cơ sở quy phạm pháp luật.
Các bên tham gia ( chủ thể ) quan hệ pháp luật mang những quyền và nghĩa vụ pháp lý mà quy phạm pháp luật dự kiến trước.
Được bảo đảm thực hiện bằng nhà nước.
Mang tính xác định cụ thể
Các yếu tố của quan hệ pháp luật
Chủ thể của quan hệ pháp luật
Chủ thể của quan hệ pháp luật là các bên tham gia quan hệ pháp luật có năng lực chủ thể, bao gồm năng lực pháp luật và năng lực hành vi.
Khách thể của quan hệ pháp luật
Nội dung của quan hệ pháp luật
Là những lợi ích vật chất, chính trị hoặc tinh thần mà các chủ thể mong muốn đạt được nhằm thỏa mãn những nhu cầu của mình khi tham gia vào các quan hệ pháp luật
Bao gồm quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý
Căn cứ phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật
Chủ thể
Quy phạm pháp luật điều chỉnh
Sự kiện
pháp lý
Ý thức pháp luật
Là tổng thể những học thuyết, tư tưởng, tình cảm của con người thể hiện thái độ, sự đánh giá về tính công bằng hay không công bằng, đúng đắn hay không đúng đắn của pháp luật, về tính hợp pháp hay không hợp pháp trong cách xử sự của con người, trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức.
Cơ cấu của ý thức pháp luật
Vi phạm pháp luật
Là hành vi của con người
Có tính chất trái pháp luật
Có lỗi
Cấu thành vi phạm pháp luật
Mặt khách quan
Mặt chủ quan
Khách thể
Chủ thể
Mặt khách quan
Là hành vi thể hiện bằng hành động hoặc không hành động.
Tính chất trái pháp luật của hành vi
Gây thiệt hại chung cho xã hội hoặc thiệt hại trực tiếp về vật chất hoặc tinh thần cho từng thành viên cụ thể của xã hội.
Quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả,
Thời gian, địa điểm, phương tiện vi phạm.
Mặt Chủ quan
Là hành vi có lỗi

Động cơ

Mục đích
Là cá nhân hoặc tổ chức thực hiện hành vi vi phạm pháp luật
Là các quan hệ xã hội được pháp luật điều chỉnh và bảo vệ
Chủ thể
Khách thể
Các loại vi phạm pháp luật
Trách nhiệm pháp lý
Cơ sở thực tế là vi phạm pháp luật
Cơ sở pháp lý của việc truy cứu trách nhiệm pháp lý là quyết định do cơ quan nhà nước hoặc người có thẩm quyền ban hành đã có hiệu lực pháp luật.
Là một loại biện pháp cưỡng chế nhà nước đặc thù
Các loại trách nhiệm pháp lý

Pháp chế XHCN
Pháp chế là sự yêu cầu, đòi hỏi mọi chủ thể của pháp luật (các cơ quan, công chức, viên chức nhà nước, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và mọi công dân) phải thực hiện một cách bình đẳng, nghiêm minh và thống nhất pháp luật
Đặc điểm của pháp chế
Pháp chế là nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước

Pháp chế là nguyên tắc tổ chức và hoạt động của các tổ chức chính trị-xã hội và đoàn thể quần chúng.

Pháp chế là nguyên tắc xử sự của công dân
Văn bản quy phạm pháp luật
Văn bản quy phạm pháp luật là hình thức thể hiện của các quyết định pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo trình tự và dưới hình thức nhất định, có chứa đựng các quy tắc xử sự chung nhằm điều chỉnh 1 loại quan hệ xã hội nhất định.
Đặc điểm của văn bản
quy phạm pháp luật
Do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành.

Có chứa đựng các quy tắc xử sự chung mang tính bắt buộc.

Được áp dụng nhiều lần trong đời sống xã hội

Tên gọi, nội dung, trình tự ban hành được quy định cụ thể trong luật
Phân loại văn bản quy phạm pháp luật
Các văn bản luật
Do Quốc hội – cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất nước ta ban hành. Các văn bản luật có giá trị pháp lý cao nhất, tất cả các văn bản khác khi ban hành phải căn cứ vào văn bản luật, không được trái, không được mâu thuẫn với các quy định trong các văn bản luật .
Các văn bản dưới luật
Là những văn bản do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục và hình thức được luật quy định và có hiệu lực pháp lý thấp hơn các văn bản luậ
Thẩm quyền ban hành
văn bản quy phạm pháp luật
Thẩm quyền của Quốc hội và Ủy ban thường vụ quốc hội.
Thẩm quyền của Chủ tịch nước
Thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng chính phủ, Bộ, cơ quan ngang bộ
Thẩm quyền của Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân
Thẩm quyền của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
Hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật
Hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật theo thời gian

Hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật theo không gian 

Hiệu lực của văn bản theo đối tượng tác động 
Luật Hiến pháp Việt Nam
Luật hiến pháp Việt Nam bao gồm tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các mối quan hệ xã hội có liên quan đến việc tổ chức quyền lực nhà nước.
Đối tượng điều chỉnh

- Nguồn gốc của quyền lực nhà nước, bản chất nhà nước.
- Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của các cơ quan, các tổ chức và cá nhân thực hiện quyền lực nhà nước.
- Mối quan hệ giữa nhà nước và công dân.
Phương pháp điều chỉnh
Phương pháp định nghĩa
Phương pháp bắt buộc
Phương pháp quyền uy
Chế độ chính trị
Nêu bản chất của nhà nước
Mục đích hoạt động của nhà nước
Khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng
Chính sách dân tộc
Phương thức sử dụng quyền lực nhà nước
Quy định nguyên tắc bầu cử
Cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân
Quy định đường lối đối ngoại
Khẳng định quyền dân tộc cơ bản
Chế độ kinh tế
Hình thức sở hữu: Sở hữu tư nhân, sở hữu nhà nước, sở hữu tập thể
Thành phần kinh tế: Kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể, tiểu chủ, kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế tư bản tư nhân, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
Khẳng định nhà nước thực hiện nhất quán chính sách phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN
Quy định quyền tự do kinh doanh của công dân
Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân
Trong lĩnh vực chính trị
Trong lĩnh vực kinh tế
Trong lĩnh vực văn hoá xã hội
Trong lĩnh vực tự do cá nhân
Quyền
Nghĩa vụ
Tôn trọng hiến pháp, pháp luật
Bảo vệ tổ quốc
Đóng thuế
Luật hành chính Việt Nam
Là hệ thống các quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành điều chỉnh những quan hệ xã hội mang tính chất chấp hành và điều hành phát sinh trong hoạt động của các cơ quan nhà nước hoặc tổ chức xã hội khi được nhà nước trao quyền thực hiện chức năng quản lý nhà nước.
Đối tượng điều chỉnh
Những quan hệ xã hội mang tính chất chấp hành và điều hành phát sinh trong hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước.

Những quan hệ xã hội mang tính chất chấp hành và điều hành phát sinh trong hoạt động xây dựng, tổ chức công tác nội bộ của các cơ quan nhà nước khác

Những quan hệ xã hội mang tính chất chấp hành và điều hành phát sinh trong hoạt động của các cơ quan nhà nước khác hoặc các tổ chức xã hội khi được nhà nước trao quyền thực hiện chức năng quản lý nhà nước.
Phương pháp điều chỉnh
Cơ quan hành chính nhà nước
Tập hợp những con người có tính độc lập tương đối về cơ cấu-tổ chức.
Chịu sự giám sát lãnh đạo của các cơ quan quyền lực tương ứng.
Thực hiện các hoạt động mang tính dưới luật
Thẩm quyền chỉ giới hạn trong phạm vi hoạt động chấp hành và điều hành.
Tất cả các cơ quan có mối quan hệ chặt chẽ có trung tâm chỉ đạo là Chính phủ.
Hệ thống cơ quan nhà nước
- Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
- Bộ, các cơ quan ngang Bộ và các cơ quan khác trực thuộc Chính phủ.
- UBND các cấp, Chủ tịch UBND.
- Các cơ quan chuyên môn của UBND (Sở,phòng…)
- Ban lãnh đạo các xí nghiệp, cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của nhà nước
Chế độ pháp lý về cán bộ công chức
Công chức nhà nước là những người làm việc trong cơ quan nhà nước do tuyển dụng, bầu hoặc bổ nhiệm, giữ một nghĩa vụ nhất định hoặc tiến hành những hoạt động cụ thể nào đó để phục vụ việc thực hiện một chức vụ nhất đinj do Nhà nước trả lương theo chức vụ hoặc loại hoạt động đó.
Công chức nhà nước bao giờ cũng là người thực hiện một công vụ nào đó của Nhà nước.

Hoạt động thi hành công vụ của công chức không trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất. Nó là những hoạt động thuộc lĩnh vực quản lý nhà nươc nói chung.

Công chức được hưởng lương do ngân sách nhà nước trả.
Đặc trưng của công chức nhà nước
Các loại công chức nhà nước
Những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ trong cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội ở trung ương; ở tỉnh, thành phố Trực thuộc trung ương ; ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc Tỉnh.

Những người được tuyển dụng, giao giữ một chức danh chuyên môn nghiệp vụ thuộc Uỷ ban nhân dân

Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm, hoặc giao nhiệm vụ thường xuyên làm việc trong tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện;
Nhũng người được tuyển dụng, bổ nhiệm, vào một ngạch công chức hoặc giao giữ một công vụ thường xuyên trong các cơ quan nhà nước ở trung ương, cấp Tỉnh, cấp huyện

Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm, vào một ngạch viên chức hoặc giao giữ một công vụ thường xuyên trong đơn vị sự nghiệp của nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội;

Thẩm phán toà án nhân dân, kiểm sát viên viện kiểm sát nhân dân;
Các loại công chức nhà nước
Người được tuyển dụng, bổ nhiệm, hoặc giao nhiệm vụ thường xuyên làm việc trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng, làm việc trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp;

Những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân; Bí thư, Phó bí thư Đảng uỷ; người đứng đầu tổ chức chính trị-xã hội xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã);
Các loại công chức nhà nước
Nội dung chủ yếu của chế độ pháp lý về Cán bộ công chức

Quyền lợi
Nghĩa vụ
Những việc cán bộ công chức không được làm
Khen thưởng
Kỷ luật
Tuyển dụng
Vi phạm hành chính
Vi phạm hành chính
là hành vi trái pháp luật hành chính
Xâm hại tới những quan hệ xã hội do luật hành chính bảo vệ
là hành vi có lỗi
Chủ thể thực hiện vi phạm hành chính có thể là cá nhân hoặc tổ chức .
Đối tượng áp dụng xử phạt vi phạm hành chính
Cá nhân từ 16 tuổi trở lên hoặc từ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi với lỗi cố ý.

Cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, đơn vị kinh tế.

Cá nhân, tổ chức nước ngoài vi phạm hành chính trong lãnh thổ Việt nam
Các hình thức xử lý vi phạm hành chính
Biện pháp xử phạt :

- Biện pháp xử phạt chính
- Biện pháp xử phạt bổ sung

Biện pháp khôi phục pháp luật

Cơ quan có thẩm quyền
xử phạt vi phạm hành chính

UBND các cấp.

Cơ quan cảnh sát, bộ đội biên phòng, hải quan, kiểm lâm, thuế vụ, quản lý thị trường và những cơ quan thực hiện chức năng thanh tra nhà nước chuyên ngành.

Tòa án nhân dân và cơ quan thi hành án dân sự.
Trách nhiệm hành chính
- Là một dạng của trách nhiệm pháp lý được áp dụng trong hoạt động quản lý – hoạt động hành chính nhà nước theo quy định của luật hành chính.
- Đó là sự áp dụng những biện pháp cưỡng chế hành chính mang tính chất xử phạt hoặc khôi phục lại những quyền và lợi ích bị xâm hại được quy định trong những chế tài của quy phạm pháp luật hành chính bởi cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền đối với những chủ thể thực hiện hành vi vi phạm hành chính.
Đặc điểm của trách nhiệm hành chính
Cơ sở của trách nhiệm hành chính là vi phạm hành chính

Tính chất của trách nhiệm hành chính ít nghiêm khắc hơn trách nhiệm hình sự

Trách nhiệm hành chính áp dụng đối với mọi công dân
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Trần Việt Thao
Dung lượng: | Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)