Dung thi hien tai tiep dien
Chia sẻ bởi Kim Duc Anh |
Ngày 10/10/2018 |
55
Chia sẻ tài liệu: dung thi hien tai tiep dien thuộc Tiếng Anh 6
Nội dung tài liệu:
Chúng ta dùng thì hiện tại hoàn thành (Present perfect tense) để diễn tả sự việc đã xảy ra ở một thời điểm không xác định trong quá khứ. Ở đây thời gian cụ thể không còn quan trọng nữa. Chúng ta không thể sử dụng thì hiện tại hoàn thành chung với những cụm từ chỉ thời gian cụ thể như: yesterday, one year ago, last week, when I was a child, when I lived in Japan, at that moment, that day, one day, v.v. Chúng ta có thể sử dụng thì hiện tại hoàn thành chung với những cụm từ mang nghĩa thời gian không xác định như: ever, never, once, many times, several times, before, so far, already, yet, v.v.
Cách dùng
Chúng ta dùng thì hiện tại hoàn thành để nói về các sự việc vừa mới xảy ra và hậu quả của nó vẫn còn ảnh hưởng đến hiện tại:
I`ve broken my watch so I don`t know what time it is.
Tôi đã làm vỡ đồng hồ nên tôi không biết bây giờ là mấy giờ.
They have cancelled the meeting.
Họ đã hủy buổi họp.
She`s taken my copy. I don`t have one.
Cô ấy đã lấy bản của tôi. Tôi không có cái nào.
The sales team has doubled its turnover.
Phòng kinh doanh đã tăng doanh số bán hàng lên gấp đôi.
Khi chúng ta nói về sự việc mới diễn ra gần đây, chúng ta thường dùng các từ như `just` `already` hay `yet`. Chúng ta dùng thì hiện tại hoàn thành (Present perfect tense) để diễn tả sự việc đã xảy ra ở một thời điểm không xác định trong quá khứ. Ở đây thời gian cụ thể không còn quan trọng nữa. Chúng ta không thể sử dụng thì hiện tại hoàn thành chung với những cụm từ chỉ thời gian cụ thể như: yesterday, one year ago, last week, when I was a child, when I lived in Japan, at that moment, that day, one day, v.v. Chúng ta có thể sử dụng thì hiện tại hoàn thành chung với những cụm từ mang nghĩa thời gian không xác định như: ever, never, once, many times, several times, before, so far, already, yet, v.v.
Cách dùng
Chúng ta dùng thì hiện tại hoàn thành để nói về các sự việc vừa mới xảy ra và hậu quả của nó vẫn còn ảnh hưởng đến hiện tại:
I`ve broken my watch so I don`t know what time it is.
Tôi đã làm vỡ đồng hồ nên tôi không biết bây giờ là mấy giờ.
They have cancelled the meeting.
Họ đã hủy buổi họp.
She`s taken my copy. I don`t have one.
Cô ấy đã lấy bản của tôi. Tôi không có cái nào.
The sales team has doubled its turnover.
Phòng kinh doanh đã tăng doanh số bán hàng lên gấp đôi.
Khi chúng ta nói về sự việc mới diễn ra gần đây, chúng ta thường dùng các từ như `just` `already` hay `yet`.
We`ve already talked about that.
Chúng ta đã nói về việc đó.
She hasn`t arrived yet.
Cô ấy vẫn chưa đến.
I`ve just done it.
Tôi vừa làm việc đó.
They`ve already met.
Họ đã gặp nhau.
They haven`t known yet.
Họ vẫn chưa biết.
Have you spoken to him yet?
Anh đã nói chuyện với anh ta chưa?
Have they got back to you yet?
Họ đã trả lời cho anh chưa?
Chúng ta dùng thì hiện tại hoàn thành để nói về sự việc xảy ra trong quá khứ và vẫn còn tiếp diễn ở hiện tại. Với cách dùng này, chúng ta sử dụng `since` và `for` để cho biết sự việc đã kéo dài bao lâu.
I have been a teacher for more than ten years.
Tôi dạy học đã hơn 10 năm.
We haven`t seen Janine since Friday.
Chúng tôi đã không gặp Janine từ thứ Sáu.
- How long have you been at this school? - For 10 years/Since 2002.
- Anh công tác ở trường này bao lâu rồi? - Được 10 năm rồi/Từ năm 2002.
Chúng ta dùng thì hiện tại hoàn thành khi nói về trải nghiệm hay kinh nghiệm. Chúng ta thường dùng `ever` và `never` khi nói về kinh nghiệm.
Have you ever been to Argentina?
Anh đã từng đến Argentina chưa?
I think I have seen that movie before.
Tôi nghĩ trước đây tôi đã xem bộ phim đó.
Has he ever talked to you about the problem?
Anh ấy có nói với anh về vấn đề này chưa?
I`ve never met Jim and Sally.
Tôi chưa bao giờ gặp Jim và Sally.
We`ve never considered investing in Mexico.
Chúng tôi chưa bao giờ xem xét việc đầu tư ở Mexico.
Chúng ta cũng có thể dùng thì hiện tại hoàn thành để nói về sự việc
Cách dùng
Chúng ta dùng thì hiện tại hoàn thành để nói về các sự việc vừa mới xảy ra và hậu quả của nó vẫn còn ảnh hưởng đến hiện tại:
I`ve broken my watch so I don`t know what time it is.
Tôi đã làm vỡ đồng hồ nên tôi không biết bây giờ là mấy giờ.
They have cancelled the meeting.
Họ đã hủy buổi họp.
She`s taken my copy. I don`t have one.
Cô ấy đã lấy bản của tôi. Tôi không có cái nào.
The sales team has doubled its turnover.
Phòng kinh doanh đã tăng doanh số bán hàng lên gấp đôi.
Khi chúng ta nói về sự việc mới diễn ra gần đây, chúng ta thường dùng các từ như `just` `already` hay `yet`. Chúng ta dùng thì hiện tại hoàn thành (Present perfect tense) để diễn tả sự việc đã xảy ra ở một thời điểm không xác định trong quá khứ. Ở đây thời gian cụ thể không còn quan trọng nữa. Chúng ta không thể sử dụng thì hiện tại hoàn thành chung với những cụm từ chỉ thời gian cụ thể như: yesterday, one year ago, last week, when I was a child, when I lived in Japan, at that moment, that day, one day, v.v. Chúng ta có thể sử dụng thì hiện tại hoàn thành chung với những cụm từ mang nghĩa thời gian không xác định như: ever, never, once, many times, several times, before, so far, already, yet, v.v.
Cách dùng
Chúng ta dùng thì hiện tại hoàn thành để nói về các sự việc vừa mới xảy ra và hậu quả của nó vẫn còn ảnh hưởng đến hiện tại:
I`ve broken my watch so I don`t know what time it is.
Tôi đã làm vỡ đồng hồ nên tôi không biết bây giờ là mấy giờ.
They have cancelled the meeting.
Họ đã hủy buổi họp.
She`s taken my copy. I don`t have one.
Cô ấy đã lấy bản của tôi. Tôi không có cái nào.
The sales team has doubled its turnover.
Phòng kinh doanh đã tăng doanh số bán hàng lên gấp đôi.
Khi chúng ta nói về sự việc mới diễn ra gần đây, chúng ta thường dùng các từ như `just` `already` hay `yet`.
We`ve already talked about that.
Chúng ta đã nói về việc đó.
She hasn`t arrived yet.
Cô ấy vẫn chưa đến.
I`ve just done it.
Tôi vừa làm việc đó.
They`ve already met.
Họ đã gặp nhau.
They haven`t known yet.
Họ vẫn chưa biết.
Have you spoken to him yet?
Anh đã nói chuyện với anh ta chưa?
Have they got back to you yet?
Họ đã trả lời cho anh chưa?
Chúng ta dùng thì hiện tại hoàn thành để nói về sự việc xảy ra trong quá khứ và vẫn còn tiếp diễn ở hiện tại. Với cách dùng này, chúng ta sử dụng `since` và `for` để cho biết sự việc đã kéo dài bao lâu.
I have been a teacher for more than ten years.
Tôi dạy học đã hơn 10 năm.
We haven`t seen Janine since Friday.
Chúng tôi đã không gặp Janine từ thứ Sáu.
- How long have you been at this school? - For 10 years/Since 2002.
- Anh công tác ở trường này bao lâu rồi? - Được 10 năm rồi/Từ năm 2002.
Chúng ta dùng thì hiện tại hoàn thành khi nói về trải nghiệm hay kinh nghiệm. Chúng ta thường dùng `ever` và `never` khi nói về kinh nghiệm.
Have you ever been to Argentina?
Anh đã từng đến Argentina chưa?
I think I have seen that movie before.
Tôi nghĩ trước đây tôi đã xem bộ phim đó.
Has he ever talked to you about the problem?
Anh ấy có nói với anh về vấn đề này chưa?
I`ve never met Jim and Sally.
Tôi chưa bao giờ gặp Jim và Sally.
We`ve never considered investing in Mexico.
Chúng tôi chưa bao giờ xem xét việc đầu tư ở Mexico.
Chúng ta cũng có thể dùng thì hiện tại hoàn thành để nói về sự việc
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Kim Duc Anh
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)