ĐÊ VĂN 8 KỲ II 12-13

Chia sẻ bởi Nguyễn Đắc Chí | Ngày 11/10/2018 | 26

Chia sẻ tài liệu: ĐÊ VĂN 8 KỲ II 12-13 thuộc Ngữ văn 8

Nội dung tài liệu:


PHÒNG GD&ĐT CAM LỘ ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II
Môn: Ngữ văn – lớp 8
Năm học: 2012 – 2013
Thời gian 90 phút ( không kể thời gian giao đề)

PHẦN I: VĂN – TIẾNG VIỆT (4 điểm)

Câu 1: (2 điểm).
Chép thuộc lòng phần dịch thơ bài thơ “Ngắm Trăng” của Bác Hồ. Qua bài thơ em có nhận xét gì về con người Bác ?

Câu 2: (2 điểm)
a- Hãy nêu đặc điểm hình thức và chức năng của câu cầu khiến ?
b- Trong trường hợp sau câu nào là câu cầu khiến ? Hãy phân biệt sự khác nhau giữa từ "Hãy" trong câu (1) và từ "Hãy" trong câu (2) ?
(1) Đốt nén hương thơm mát dạ người
Hãy về vui chút mẹ Tơm ơi.
( Tố Hữu)
(2) Hãy còn nóng lắm đấy nhé!
(Ngô Tất Tố)

PHẦN II: TẬP LÀM VĂN (6 điểm)

Chứng minh tinh thần yêu nước của Trần Quốc Tuấn qua văn bản “Hịch tướng sĩ”.

---------------------
















PHÒNG GD-ĐT CAM LỘ

HƯỚNG DẪN CHẤM
MÔN NGỮ VĂN 8 - HỌC KÌ II
Năm học 2012-2013

Câu
Hướng dẫn chấm
Điểm

Câu 1
2 điểm


- Học sinh chép đúng bài thơ “Ngắm trăng” – Hồ Chí Minh như sau:
“Trong tù không rượu cũng không hoa,
Cảnh đẹp đêm nay, khó hững hờ;
Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ,
Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ”.
- Nhận xét về con người Bác qua bài thơ trên: Bác rất ung dung, lạc quan, yêu đời, yêu thiên nhiên ngay cả trong hoàn cảnh tù đày.



1 điểm






1 điểm

Câu 2
2 điểm


a. Nêu đúng đặc điểm hình thức và chức năng của câu cầu khiến

b. Câu cầu khiến: ví dụ (1)
- Từ “ Hãy” (1) mang ý nghĩa cầu khiến.
- Từ “ Hãy” (2) có nghĩa “đang còn nóng” không có nghĩa cầu khiến.



0,75điểm

0,25điểm
0,5điểm
0,5điểm



PHẦN II: TẬP LÀM VĂN
I- Yêu chung:
- Học sinh biết viết đúng đặc trưng thể loại văn nghị luận đã học.
- Bài văn nghị luận trình bày mạch lạc, rõ ràng, có kết hợp miêu tả và biểu cảm trong văn nghị luận, diễn đạt trôi chảy, trong sáng, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp thông thường, chữ viết cẩn thận, sạch đẹp.
II- Yêu cầu cụ thể:
Học sinh có nhiều cách viết khác nhau nhưng cần đảm bảo bố cục 3 phần theo những nội dung cơ bản sau đây:

a. Mở bài: (1.0 điểm).
- Giới thiệu vài nét về tác giả Trần Quốc Tuấn.
- Giới thiệu vài nét về hoàn cảnh ra đời tác phẩm “Hịch Tướng Sĩ” và thể hịch.
- Khẳng định tinh thần yêu nước của tác giả được thể hiện mãnh liệt trong tác phẩm này.

b. Thân bài: (4.0 điểm).
Học sinh chứng minh tinh thần yêu nước của Trần Quốc Tuấn bằng các luận điểm sau:
- Trần Quốc Tuấn là một vị tướng hết lòng vì dân vì nước, ông luôn lo cho vận mệnh của đất nước :
Dẫn chứng: “…nữa đêm vỗ gối….vui lòng”.
- Thấy nỗi nhục mất nước: Căm tức vì giặc ngang ngược, uất ức vì chúng đòi ngọc lụa, bắt nạt nhân dân …
Dẫn chứng: “…Sứ giặc nghênh ngang, uốn lưỡi cú diều mà sỉ mắng triều đình, đem thân dê chó mà bắt nạt tể phụ… đòi ngọc lụa, thu bạc vàng… vét của kho”.
- Khát khao đánh đuổi quân thù một cách mạnh mẽ: Tập hợp binh thư soạn ra cuốn “Binh thư yếu lược” cho các tướng sĩ luyện tập; Yêu cầu các tưóng sĩ cùng nhau luyện tập và cảnh giác…
- Giọng văn: Lúc thì sục sôi, lúc thì đau xót, lúc thì hả hê, lúc thì châm biếm để khích lệ tinh thần các tướng sĩ và tỏ rõ lòng mình…

c. Kết bài: (1.0 điểm).
- Khẳng định lại truyền thống đấu tranh của quân dân nhà Trần.
- Bài “Hịch” phản ánh tinh thần yêu nước nồng nàn của dân tộc ta trong cuộc
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Đắc Chí
Dung lượng: 54,50KB| Lượt tài: 1
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)