Đề và đáp án tuyển sinh THPT năm học 2007 - 2008

Chia sẻ bởi Nguyễn Trọng Khoa | Ngày 12/10/2018 | 38

Chia sẻ tài liệu: Đề và đáp án tuyển sinh THPT năm học 2007 - 2008 thuộc Ngữ văn 9

Nội dung tài liệu:


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT(2007-2008)
LÂM ĐỒNG


Câu 1 (1 điểm) :
Em hãy kể tên các thành phần biệt lập của câu.
Xác định thành phần biệt lập trong ví dụ sau:
“Có lẽ tiếng Việt của chúng ta đẹp bới vì tâm hồn của người Việt Nam ta rất đẹp, bởi vì đời sống, cuộc đấu tranh của nhân dân ta từ trước tới nay là cao quý, là vĩ đại, nghĩa là rất đẹp.”
(Phạm Văn Đồng- Giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt)

Câu 2 (1.5 điểm):
Nêu những cách phát triển từ vựng tiếng việt.
Hãy chỉ ra từ nào được dùng theo nghĩa chuyển và nêu tên phương thức chuyển nghĩa của từ đó trong câu thơ sau:
“Ngày xuân em hãy còn dài,
Xót tình máu mủ thay lời nước non.”
(Nguyễn Du-Truyện Kiều)

Câu 3 (1.5 điểm):
Chỉ ra phép lặp từ ngữ và phép thế để liên kết câu trong đoạn trích sau đây:
“Với lòng mong nhớ của anh, chắc anh nghĩ rằng, con anh sẽ chạy xô vào lòng anh, sẽ ôm chặt lấy cổ anh. Anh vừa bước, vừa khom người đưa tay đón chờ con. Nghe gọi, con bé giật mình, tròn mắt nhìn. Nó ngơ ngác, lạ lùng. Còn anh, anh không ghìm nổi xúc động”
(Nguyễn Quang Sáng – Chiếc lược ngà)

Câu 4 (6 điểm): Thí sinh chọn 1 trong 2 đề sau:

Đề 1:
Trong bài thơ Con cò , nhà thơ Chế Lan Viên có viết:
“Con dù lớn vẫn là con của mẹ,
Đi hết đời , lòng mẹ vẫn theo con.”
Hãy trình bày suy nghĩ của em về 2 câu thơ trên.
Đề 2:
Trong truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa, Nguyễn Thành Long viết: “Trong cái lăng im của Sa Pa, dưới những dinh thự cũ kỹ của Sa Pa, Sa Pa mà chỉ nghe tên, người ta đã nghĩ đến chuyện nghỉ ngơi, có những con người làm việc và lo nghĩ như vậy cho đất nước.”
(Ngữ Văn 9 – tập 1)
Phân tích truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long để làm rõ nhân định trên.










ĐÁP ÁN HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN NGỮ VĂN

Hướng dẫn chung:
1- Yêu cầu các lãnh đạo hội đồng, tổ trưởng và các giám khảo thảo luận, nghiên cứu kỹ hướng dẫn chấm để đánh giá chính xác kết quả bài làm cảu học sinh.
2- Điểm toàn bài được tính đến số thập phân thứ hai và không làm tròn.
3- Tổ chấm Văn ở các hội đồng thống nhất để lập phiếu chấm cá nhân sao cho thuận tiện trong quá trình chấm bài.
B. Hướng dẫn cụ thể:
Câu 1 (1 điểm):
a/ Kể tên các thành phần biệt lập: Thành phần tình thái, cảm thán, gọi – đáp, phụ chú. (Học sinh kể được tên từ 1 đến 2 thành phần cho 0.25 đ; kể được từ 3 đến 4 thành phần cho 0.5 đ).
b/ Xác định thành phần biệt lập: “Có lẽ”(0.25 đ), thành phần tình thái. (0.25 đ)
Câu 2 (1.5 điểm)
a/ Có 3 cách phát triển từ vựng Tiếng Việt:
Phát triển nghĩa cảu từ vựng trên cơ sở nghĩa gốc của chúng. (0.25 đ)
Tạo từ ngữ mới. (0.25 đ)
Mượn từ ngữ của tiếng nước ngoài. (0.25 đ)
b/ Từ “xuân” được dùng theo nghĩa chuyển90.5 đ), chuyển nghĩa theo phương thức ẩn dụ. (0.25 đ)
Câu 3 (1.5 điểm):
Phép lặp từ ngữ: từ “anh”(câu 1) – “Anh” (câu 2) – “anh” (câu 5)>>0.5 đ
Từ “con”(câu 1) – “con” (câu 2). >>0.25 đ
- Phép thế: “con”(câu 2) – “con bé”(câu 3) >>0.5 đ
“con bé”(câu 3) – “Nó” (câu 4). >>0.25 đ
Câu 4 (6 điểm)
Đề 1:
Yêu cầu chung: HS viết được bài văn nghị luận trình bày những suy nghĩ, đánh giá củamình về tấm lòng người mẹ dành cho con. Bài viết có đầy đủ 3 phần: mớ, thân, kết. Văn viết mạch
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Trọng Khoa
Dung lượng: 47,00KB| Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)