Đề TS lớp 10 chuyên TP
Chia sẻ bởi Nguyễn Văn Ảnh |
Ngày 12/10/2018 |
20
Chia sẻ tài liệu: Đề TS lớp 10 chuyên TP thuộc Ngữ văn 9
Nội dung tài liệu:
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
------------------------
ĐỀ CHÍNH THỨC (Đề thi có 01 trang) KÌ THI TUYỂN SINH LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN
NĂM HỌC 2010 – 2011 KHÓA NGÀY 21/06/2010
MÔN THI: NGỮ VĂN (Chuyên) Thời gian làm bài: 150 phút (Không kể thời gian giao đề)
Câu 1 : (8 điểm)
NƠI DỰA
Người đàn bà nào dắt đứa nhỏ đi trên đường kia?
Khuôn mặt trẻ đẹp chìm vào những miền xa nào...
Đứa bé đang lẫm chẫm muốn chạy lên, hai chân nó cứ ném về phía trước,
bàn tay hoa hoa một điệu múa kì lạ.
Và cái miệng nhỏ líu lo không thành lời, hát một bài hát chưa từng có.
Ai biết đâu, đứa bé bước còn chưa vững lại chính là nơi dựa cho người
đàn bà kia sống.
Người chiến sĩ nào đỡ bà cụ trên đường kia?
Đôi mắt anh có cái ánh riêng của đôi mắt đã nhiều lần nhìn vào cái chết.
Bà cụ lưng còng tựa trên cánh tay anh, bước từng bước run rẩy.
Trên khuôn mặt già nua, không biết bao nhiêu nếp nhăn đan vào nhau, mỗi
nếp nhăn chứa đựng bao nỗi cực nhọc gắng gỏi một đời.
Ai biết đâu, bà cụ bước không còn vững lại chính là nơi dựa cho người
chiến sĩ kia đi qua những thử thách.
(Nguyễn Đình Thi, Tia nắng, NXB Văn học, Hà Nội, 1983)
Từ ý nghĩa văn bản trên, hãy trình bày suy nghĩ của em về nơi dựa của mỗi
người trong cuộc sống.
Câu 2 : (12 điểm)
Phân tích nét riêng trong cách biểu hiện cảm xúc và sáng tạo hình ảnh của bài
thơ Nói với con (Y Phương).
HƯỚNG DẪN CHẤM
I. HƯỚNG DẪN CHUNG
- Đề bài gồm 2 câu : câu 1 (8 điểm) là bài Nghị luận xã hội; câu 2 (12
điểm) là bài Nghị luận văn học. Đề bài có sự tích hợp kiểm tra những hiểu biết về
đời sống xã hội, về kiến thức văn học và kĩ năng diễn đạt, kĩ năng lập luận của HS.
- Giám khảo cần nắm vững nội dung bài làm của HS để đánh giá, tránh
đếm ý cho điểm một cách máy móc. Chú ý khuyến khích các bài viết có ý riêng,
sáng tạo.
- Thí sinh có thể trình bày theo cách riêng, nếu đáp ứng các yêu cầu vẫn
cho đủ điểm.
II. ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM
ĐÁP ÁN ĐIỂM
Câu 1
Trình bày suy nghĩ của em về nơi dựa của mỗi người
trong cuộc sống 8,0
a. Yêu cầu về kĩ năng
- Nắm vững phương pháp làm bài nghị luận xã hội.
- Bố cục và hệ thống ý sáng rõ.
- Biết vận dụng phối hợp nhiều thao tác nghị luận (giải
thích, chứng minh, bình luận… ).
- Văn trôi chảy, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục.
Không mắc lỗi diễn đạt; không sai lỗi chính tả, dùng từ, ngữ
pháp; trình bày bài rõ ràng.
1 b. Yêu cầu về kiến thức
- Giới thiệu được vấn đề cần nghị luận. 1,0
- Ý nghĩa của văn bản : ở biểu hiện bên ngoài, người phụ
nữ là nơi dựa cho cậu bé, người chiến sĩ là nơi dựa cho bà cụ.
Tuy nhiên, ở khía cạnh tinh thần, cậu bé cũng là nơi dựa cho
người phụ nữ, bà cụ cũng là nơi dựa cho người chiến sĩ.
- Nơi dựa là nơi để mỗi người nương tựa, là nơi tiếp cho
họ sức mạnh, niềm tin, động lực sống, nơi mang lại cảm giác
ấm áp, bình yên… 2,0
- Có những nơi dựa khác nhau : những người thân yêu;
những kỉ niệm, những giá trị thiêng liêng; những không gian, 2,0
vật chất cụ thể; ưu điểm, mặt mạnh của bản thân…
- Nơi dựa giúp con người cảm thấy bình yên, thanh thản,
vượt qua mọi khó khăn, thử thách, có động lực phấn đấu vươn
lên … 1,0
- Ai cũng cần có nơi dựa và mỗi người đều có thể là nơi
dựa cho người khác.
- Phê phán những người chỉ biết dựa dẫm, lệ thuộc vào
người khác hoặc những người chọn những nơi dựa không tốt.
- Cần trân trọng những nơi dựa tốt đẹp mà mình có được,
đồng thời cũng là nơi dựa ý nghĩa cho người khác. 2,0
Câu 2
Phân tích nét riêng trong cách biểu hiện cảm xúc và
sáng tạo hình ảnh của bài thơ Nói với
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
------------------------
ĐỀ CHÍNH THỨC (Đề thi có 01 trang) KÌ THI TUYỂN SINH LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN
NĂM HỌC 2010 – 2011 KHÓA NGÀY 21/06/2010
MÔN THI: NGỮ VĂN (Chuyên) Thời gian làm bài: 150 phút (Không kể thời gian giao đề)
Câu 1 : (8 điểm)
NƠI DỰA
Người đàn bà nào dắt đứa nhỏ đi trên đường kia?
Khuôn mặt trẻ đẹp chìm vào những miền xa nào...
Đứa bé đang lẫm chẫm muốn chạy lên, hai chân nó cứ ném về phía trước,
bàn tay hoa hoa một điệu múa kì lạ.
Và cái miệng nhỏ líu lo không thành lời, hát một bài hát chưa từng có.
Ai biết đâu, đứa bé bước còn chưa vững lại chính là nơi dựa cho người
đàn bà kia sống.
Người chiến sĩ nào đỡ bà cụ trên đường kia?
Đôi mắt anh có cái ánh riêng của đôi mắt đã nhiều lần nhìn vào cái chết.
Bà cụ lưng còng tựa trên cánh tay anh, bước từng bước run rẩy.
Trên khuôn mặt già nua, không biết bao nhiêu nếp nhăn đan vào nhau, mỗi
nếp nhăn chứa đựng bao nỗi cực nhọc gắng gỏi một đời.
Ai biết đâu, bà cụ bước không còn vững lại chính là nơi dựa cho người
chiến sĩ kia đi qua những thử thách.
(Nguyễn Đình Thi, Tia nắng, NXB Văn học, Hà Nội, 1983)
Từ ý nghĩa văn bản trên, hãy trình bày suy nghĩ của em về nơi dựa của mỗi
người trong cuộc sống.
Câu 2 : (12 điểm)
Phân tích nét riêng trong cách biểu hiện cảm xúc và sáng tạo hình ảnh của bài
thơ Nói với con (Y Phương).
HƯỚNG DẪN CHẤM
I. HƯỚNG DẪN CHUNG
- Đề bài gồm 2 câu : câu 1 (8 điểm) là bài Nghị luận xã hội; câu 2 (12
điểm) là bài Nghị luận văn học. Đề bài có sự tích hợp kiểm tra những hiểu biết về
đời sống xã hội, về kiến thức văn học và kĩ năng diễn đạt, kĩ năng lập luận của HS.
- Giám khảo cần nắm vững nội dung bài làm của HS để đánh giá, tránh
đếm ý cho điểm một cách máy móc. Chú ý khuyến khích các bài viết có ý riêng,
sáng tạo.
- Thí sinh có thể trình bày theo cách riêng, nếu đáp ứng các yêu cầu vẫn
cho đủ điểm.
II. ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM
ĐÁP ÁN ĐIỂM
Câu 1
Trình bày suy nghĩ của em về nơi dựa của mỗi người
trong cuộc sống 8,0
a. Yêu cầu về kĩ năng
- Nắm vững phương pháp làm bài nghị luận xã hội.
- Bố cục và hệ thống ý sáng rõ.
- Biết vận dụng phối hợp nhiều thao tác nghị luận (giải
thích, chứng minh, bình luận… ).
- Văn trôi chảy, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục.
Không mắc lỗi diễn đạt; không sai lỗi chính tả, dùng từ, ngữ
pháp; trình bày bài rõ ràng.
1 b. Yêu cầu về kiến thức
- Giới thiệu được vấn đề cần nghị luận. 1,0
- Ý nghĩa của văn bản : ở biểu hiện bên ngoài, người phụ
nữ là nơi dựa cho cậu bé, người chiến sĩ là nơi dựa cho bà cụ.
Tuy nhiên, ở khía cạnh tinh thần, cậu bé cũng là nơi dựa cho
người phụ nữ, bà cụ cũng là nơi dựa cho người chiến sĩ.
- Nơi dựa là nơi để mỗi người nương tựa, là nơi tiếp cho
họ sức mạnh, niềm tin, động lực sống, nơi mang lại cảm giác
ấm áp, bình yên… 2,0
- Có những nơi dựa khác nhau : những người thân yêu;
những kỉ niệm, những giá trị thiêng liêng; những không gian, 2,0
vật chất cụ thể; ưu điểm, mặt mạnh của bản thân…
- Nơi dựa giúp con người cảm thấy bình yên, thanh thản,
vượt qua mọi khó khăn, thử thách, có động lực phấn đấu vươn
lên … 1,0
- Ai cũng cần có nơi dựa và mỗi người đều có thể là nơi
dựa cho người khác.
- Phê phán những người chỉ biết dựa dẫm, lệ thuộc vào
người khác hoặc những người chọn những nơi dựa không tốt.
- Cần trân trọng những nơi dựa tốt đẹp mà mình có được,
đồng thời cũng là nơi dựa ý nghĩa cho người khác. 2,0
Câu 2
Phân tích nét riêng trong cách biểu hiện cảm xúc và
sáng tạo hình ảnh của bài thơ Nói với
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Văn Ảnh
Dung lượng: 62,00KB|
Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)