DE TS 10 VINH PHUC HE SO 1 13-14
Chia sẻ bởi LÊ DIỄM QUỲNH |
Ngày 12/10/2018 |
34
Chia sẻ tài liệu: DE TS 10 VINH PHUC HE SO 1 13-14 thuộc Ngữ văn 9
Nội dung tài liệu:
SỞ GD&ĐT VĨNH PHÚC
—————
ĐỀ CHÍNH THỨC
KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT CHUYÊN NĂM HỌC 2013 – 2014
ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN
Dành cho tất cả các thí sinh
Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian giao đề.
——————————
Câu 1 (2,0 điểm)
Phát hiện và sửa các lỗi trong đoạn văn sau:
Chính Hữu là nhà thơ – chiến sĩ. Thế nhưng đã khắc họa thật trân thực, sinh động hình tượng anh bộ đội cụ Hồ. Các anh phải vượt qua bao nhiêu gian nan, thiếu thốn vì vẫn gắn bó bấy nhiêu với nhau trong nghĩa tình đồng chí thiêng liêng.
Câu 2 (3,0 điểm)
Cho câu thơ:
Vân Tiên nghe nói liền cười:
(Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga – Trích Truyện Lục Vân Tiên – Nguyễn Đình Chiểu, Ngữ văn 9, tập 1, NXBGDVN, 2012)
a) Chép chính xác 5 câu tiếp theo câu thơ trên.
b) Viết đoạn văn ngắn (5 đến 8 câu) trình bày suy nghĩ của em về 2 câu cuối trong đoạn thơ vừa chép.
Câu 3 (5,0 điểm)
Diễn biến tâm trạng của Thúy Kiều trong đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích.
(Trích Truyện Kiều – Nguyễn Du, Ngữ văn 9, tập 1, NXBGDVN, 2012)
――――HẾT――――
Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm!
Họ và tên thí sinh……………………………………; Số báo danh……………
SỞ GD & ĐT VĨNH PHÚC
————————
(Hướng dẫn chấm gồm 03 trang)
KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT CHUYÊN NĂM HỌC 2013 – 2014
HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN: NGỮ VĂN
Dành cho tất cả các thí sinh
—————————
Câu 1 (2,0 điểm)
Phát hiện lỗi
Lỗi liên kết câu: ở câu 3, dùng từ nối vì không hợp với logic giữa hai mệnh đề của câu, phải thay bằng từ nối mà.
0,5 đ
Lỗi liên kết đoạn: ở câu thứ 2, dùng từ nối thế nhưng không hợp logic giữa câu 1 và câu 2, phải bỏ từ thế nhưng để 2 câu trên hợp logic.
0,5đ
Lỗi chính tả: trân thực, cụ Hồ, phải sửa lại là: chân thực, Cụ Hồ.
0,5đ
Lỗi ngữ pháp: câu 2 thiếu chủ ngữ, thêm chủ ngữ ông (tác giả,...) vào trước đã khắc họa…
0,5đ
Đoạn văn được sửa lại
Chính Hữu là nhà thơ – chiến sĩ. Ông (tác giả,...) đã khắc họa thật chân thực, sinh động hình tượng anh bộ đội Cụ Hồ. Các anh phải vượt qua bao nhiêu gian nan, thiếu thốn mà vẫn gắn bó bấy nhiêu với nhau trong nghĩa tình đồng chí thiêng liêng.
Câu 2 (3,0 điểm)
a. Chép khổ thơ
Vân Tiên nghe nói liền cười:
“Làm ơn há dễ trông người trả ơn.
Nay đà rõ đặng nguồn cơn,
Nào ai tính thiệt so hơn làm gì.
Nhớ câu kiến nghĩa bất vi,
Làm người thế ấy cũng phi anh hùng”.
Lưu ý
- Chép đúng 5 câu: 1,0 điểm, sai 1 câu trừ 0,25 điểm; chỉ chép đúng 1 câu được 0,25 điểm.
- Sai lỗi chính tả, dấu câu : 1 – 3 lỗi trừ 0,25 điểm; 4 – 6 lỗi trừ 0,5 điểm.
1,0 đ
b. Viết đoạn văn
- Kiến nghĩa bất vi: thấy việc nghĩa không làm.
Phi anh hùng: không phải anh hùng.
- Hai câu thơ nêu lên một quan niệm sống của người quân tử trong xã hội phong kiến xưa: thấy việc nghĩa (chống lại cái ác, cái xấu, bênh vực, chở che người bị áp bức, bị hại) mà không làm thì con người như thế không phải là người anh hùng.
=> Khẳng định về một lẽ sống cao đẹp: đề cao tinh thần nghĩa hiệp, hành động hướng tới nhân dân, coi việc nghĩa ở đời là trách nhiệm cao cả thiêng liêng, là lý tưởng sống của người quân tử mà Lục Vân Tiên là hình tượng tiêu biểu.
Lưu ý:
- Thí sinh có thể diễn đạt theo cách khác nhưng đúng tinh thần thì vẫn cho điểm tối đa.
- Viết không đúng hình thức đoạn văn thì cho tối đa là 0,5 điểm.
2,0 đ
Câu 3 (5,0 điểm)
* Yêu cầu về kỹ năng
Thí sinh hiểu đúng yêu cầu của đề bài; biết cách làm bài văn nghị luận văn học; bố cục ba phần rõ ràng; lập luận chặt chẽ, mạch
—————
ĐỀ CHÍNH THỨC
KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT CHUYÊN NĂM HỌC 2013 – 2014
ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN
Dành cho tất cả các thí sinh
Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian giao đề.
——————————
Câu 1 (2,0 điểm)
Phát hiện và sửa các lỗi trong đoạn văn sau:
Chính Hữu là nhà thơ – chiến sĩ. Thế nhưng đã khắc họa thật trân thực, sinh động hình tượng anh bộ đội cụ Hồ. Các anh phải vượt qua bao nhiêu gian nan, thiếu thốn vì vẫn gắn bó bấy nhiêu với nhau trong nghĩa tình đồng chí thiêng liêng.
Câu 2 (3,0 điểm)
Cho câu thơ:
Vân Tiên nghe nói liền cười:
(Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga – Trích Truyện Lục Vân Tiên – Nguyễn Đình Chiểu, Ngữ văn 9, tập 1, NXBGDVN, 2012)
a) Chép chính xác 5 câu tiếp theo câu thơ trên.
b) Viết đoạn văn ngắn (5 đến 8 câu) trình bày suy nghĩ của em về 2 câu cuối trong đoạn thơ vừa chép.
Câu 3 (5,0 điểm)
Diễn biến tâm trạng của Thúy Kiều trong đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích.
(Trích Truyện Kiều – Nguyễn Du, Ngữ văn 9, tập 1, NXBGDVN, 2012)
――――HẾT――――
Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm!
Họ và tên thí sinh……………………………………; Số báo danh……………
SỞ GD & ĐT VĨNH PHÚC
————————
(Hướng dẫn chấm gồm 03 trang)
KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT CHUYÊN NĂM HỌC 2013 – 2014
HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN: NGỮ VĂN
Dành cho tất cả các thí sinh
—————————
Câu 1 (2,0 điểm)
Phát hiện lỗi
Lỗi liên kết câu: ở câu 3, dùng từ nối vì không hợp với logic giữa hai mệnh đề của câu, phải thay bằng từ nối mà.
0,5 đ
Lỗi liên kết đoạn: ở câu thứ 2, dùng từ nối thế nhưng không hợp logic giữa câu 1 và câu 2, phải bỏ từ thế nhưng để 2 câu trên hợp logic.
0,5đ
Lỗi chính tả: trân thực, cụ Hồ, phải sửa lại là: chân thực, Cụ Hồ.
0,5đ
Lỗi ngữ pháp: câu 2 thiếu chủ ngữ, thêm chủ ngữ ông (tác giả,...) vào trước đã khắc họa…
0,5đ
Đoạn văn được sửa lại
Chính Hữu là nhà thơ – chiến sĩ. Ông (tác giả,...) đã khắc họa thật chân thực, sinh động hình tượng anh bộ đội Cụ Hồ. Các anh phải vượt qua bao nhiêu gian nan, thiếu thốn mà vẫn gắn bó bấy nhiêu với nhau trong nghĩa tình đồng chí thiêng liêng.
Câu 2 (3,0 điểm)
a. Chép khổ thơ
Vân Tiên nghe nói liền cười:
“Làm ơn há dễ trông người trả ơn.
Nay đà rõ đặng nguồn cơn,
Nào ai tính thiệt so hơn làm gì.
Nhớ câu kiến nghĩa bất vi,
Làm người thế ấy cũng phi anh hùng”.
Lưu ý
- Chép đúng 5 câu: 1,0 điểm, sai 1 câu trừ 0,25 điểm; chỉ chép đúng 1 câu được 0,25 điểm.
- Sai lỗi chính tả, dấu câu : 1 – 3 lỗi trừ 0,25 điểm; 4 – 6 lỗi trừ 0,5 điểm.
1,0 đ
b. Viết đoạn văn
- Kiến nghĩa bất vi: thấy việc nghĩa không làm.
Phi anh hùng: không phải anh hùng.
- Hai câu thơ nêu lên một quan niệm sống của người quân tử trong xã hội phong kiến xưa: thấy việc nghĩa (chống lại cái ác, cái xấu, bênh vực, chở che người bị áp bức, bị hại) mà không làm thì con người như thế không phải là người anh hùng.
=> Khẳng định về một lẽ sống cao đẹp: đề cao tinh thần nghĩa hiệp, hành động hướng tới nhân dân, coi việc nghĩa ở đời là trách nhiệm cao cả thiêng liêng, là lý tưởng sống của người quân tử mà Lục Vân Tiên là hình tượng tiêu biểu.
Lưu ý:
- Thí sinh có thể diễn đạt theo cách khác nhưng đúng tinh thần thì vẫn cho điểm tối đa.
- Viết không đúng hình thức đoạn văn thì cho tối đa là 0,5 điểm.
2,0 đ
Câu 3 (5,0 điểm)
* Yêu cầu về kỹ năng
Thí sinh hiểu đúng yêu cầu của đề bài; biết cách làm bài văn nghị luận văn học; bố cục ba phần rõ ràng; lập luận chặt chẽ, mạch
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: LÊ DIỄM QUỲNH
Dung lượng: 85,00KB|
Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)