De tieng viet giua ki 2
Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Liên |
Ngày 09/10/2018 |
35
Chia sẻ tài liệu: de tieng viet giua ki 2 thuộc Tập đọc 2
Nội dung tài liệu:
trường tiểu học phiếu kiểm tra lớp 2 Tờ số 1
.................................................. (Kiểm tra định kì giữa học kì 2) Năm học 2009 - 2010
Họ tên người coi, chấm thi
Họ và tên học sinh: ...................................................................................Lớp:...................
Họ và tên giáo viên dạy:......................................................................................................
Môn: Tiếng Việt
1.
2.
A/ Kiểm tra đọc (10 điểm).
I. Đọc hiểu (4 điểm) - Thời gian 25 phút.
- Đọc thầm bài tập đọc sau:
Con cheo cheo
Cheo cheo là loài thú nhút nhát, sống trong rừng. Chúng có bộ lông màu nâu sẫm như lá bàng khô, phải tinh mắt mới thấy được. Cheo cheo đi ăn cả ngày lẫn đêm. Vào tuần trăng sáng, chúng đi ăn lúc trăng sắp mọc, chân đạp trên lá khô xào xạc. Khi kiếm ăn, cheo cheo dũi mũi xuống đất để đào giun hoặc mầm măng, vì vậy mũi không đánh hơi được. Đã thế, tai cheo cheo lại cụp xuống, nên không thính. Khi có động, chúng không chạy ngay mà còn dừng lại vểnh tai lên để nghe, thấy nguy hiểm thực sự mới lò dò chạy.
Theo Thiên Lương
- Khoanh tròn chữ cái trước câu trả lời đúng:
1. (1 điểm) Cheo cheo là loài thú thế nào ?
Nhút nhát.
Nhút nhát nhưng rất tinh mắt.
Nhút nhát nhưng rất thính tai.
2. (1 điểm) Cheo cheo có màu lông như thế nào ?
a. Đen.
b. Nâu sẫm.
c. Vàng nhạt.
3. (1 điểm) Cheo cheo đi ăn vào thời gian nào ?
a. Ban ngày.
b. Những đêm sáng trăng.
c. Cả ngày lẫn đêm.
4. (1 điểm) Bài văn giúp em hiểu điều gì ?
a. Đặc điểm, thói quen của cheo cheo.
b. Cheo cheo đánh hơi rất tài.
c. Cheo cheo rất cảnh giác.
II. Luyện từ và câu (1 điểm) - Thời gian 5 phút.
1. (0,5 điểm) Bộ phận in đậm trong câu “Cheo cheo dũi mũi xuống đất để đào giun.” trả lời câu hỏi nào ? Khoanh tròn chữ cái trước câu trả lời đúng:
a. Là gì ?
b. Làm gì ?
c. Thế nào ?
2. (0,5 điểm) Điền dấu chấm hoặc dấu chấm hỏi, dấu phẩy vào ( thích hợp:
Tuấn nói với Ngọc :
- Chiều hôm qua ( cậu Hùng ( cậu Nam chơi cờ ca rô cả buổi, không học hành gì cả ( Thật lãng phí thời gian !
Ngọc thắc mắc :
- Sao cậu biết (
- Thì tớ ngồi xem từ đầu chí cuối mà.
Theo học sinh cười
III. Đọc thành tiếng (5 điểm) - Thời gian cho mỗi em khoảng 2 phút.
Giáo viên kiểm tra kĩ năng đọc thành tiếng đối với từng học sinh qua các bài tập đọc đã học ở sách Tiếng Việt 2 - Tập 2.
Hướng dẫn kiểm tra (Dành cho giáo viên)
Giáo viên tổ chức cho mỗi học sinh được kiểm tra theo đúng các yêu cầu chuyên môn quy định hiện hành.
Việc kiểm tra đọc thành tiếng có thể tiến hành theo từng nhóm, trong một số buổi.
Căn cứ vào số điểm của mỗi câu và sự đáp ứng cụ thể của học sinh, giáo viên cho các mức điểm phù hợp và ghi kết quả kiểm tra vào khung điểm dưới đây:
Theo dõi kết quả kiểm tra
Điểm
I. Đọc hiểu:
II. Luyện từ và câu:
III. Đọc thành tiếng:
.................................................. (Kiểm tra định kì giữa học kì 2) Năm học 2009 - 2010
Họ tên người coi, chấm thi
Họ và tên học sinh: ...................................................................................Lớp:...................
Họ và tên giáo viên dạy:......................................................................................................
Môn: Tiếng Việt
1.
2.
A/ Kiểm tra đọc (10 điểm).
I. Đọc hiểu (4 điểm) - Thời gian 25 phút.
- Đọc thầm bài tập đọc sau:
Con cheo cheo
Cheo cheo là loài thú nhút nhát, sống trong rừng. Chúng có bộ lông màu nâu sẫm như lá bàng khô, phải tinh mắt mới thấy được. Cheo cheo đi ăn cả ngày lẫn đêm. Vào tuần trăng sáng, chúng đi ăn lúc trăng sắp mọc, chân đạp trên lá khô xào xạc. Khi kiếm ăn, cheo cheo dũi mũi xuống đất để đào giun hoặc mầm măng, vì vậy mũi không đánh hơi được. Đã thế, tai cheo cheo lại cụp xuống, nên không thính. Khi có động, chúng không chạy ngay mà còn dừng lại vểnh tai lên để nghe, thấy nguy hiểm thực sự mới lò dò chạy.
Theo Thiên Lương
- Khoanh tròn chữ cái trước câu trả lời đúng:
1. (1 điểm) Cheo cheo là loài thú thế nào ?
Nhút nhát.
Nhút nhát nhưng rất tinh mắt.
Nhút nhát nhưng rất thính tai.
2. (1 điểm) Cheo cheo có màu lông như thế nào ?
a. Đen.
b. Nâu sẫm.
c. Vàng nhạt.
3. (1 điểm) Cheo cheo đi ăn vào thời gian nào ?
a. Ban ngày.
b. Những đêm sáng trăng.
c. Cả ngày lẫn đêm.
4. (1 điểm) Bài văn giúp em hiểu điều gì ?
a. Đặc điểm, thói quen của cheo cheo.
b. Cheo cheo đánh hơi rất tài.
c. Cheo cheo rất cảnh giác.
II. Luyện từ và câu (1 điểm) - Thời gian 5 phút.
1. (0,5 điểm) Bộ phận in đậm trong câu “Cheo cheo dũi mũi xuống đất để đào giun.” trả lời câu hỏi nào ? Khoanh tròn chữ cái trước câu trả lời đúng:
a. Là gì ?
b. Làm gì ?
c. Thế nào ?
2. (0,5 điểm) Điền dấu chấm hoặc dấu chấm hỏi, dấu phẩy vào ( thích hợp:
Tuấn nói với Ngọc :
- Chiều hôm qua ( cậu Hùng ( cậu Nam chơi cờ ca rô cả buổi, không học hành gì cả ( Thật lãng phí thời gian !
Ngọc thắc mắc :
- Sao cậu biết (
- Thì tớ ngồi xem từ đầu chí cuối mà.
Theo học sinh cười
III. Đọc thành tiếng (5 điểm) - Thời gian cho mỗi em khoảng 2 phút.
Giáo viên kiểm tra kĩ năng đọc thành tiếng đối với từng học sinh qua các bài tập đọc đã học ở sách Tiếng Việt 2 - Tập 2.
Hướng dẫn kiểm tra (Dành cho giáo viên)
Giáo viên tổ chức cho mỗi học sinh được kiểm tra theo đúng các yêu cầu chuyên môn quy định hiện hành.
Việc kiểm tra đọc thành tiếng có thể tiến hành theo từng nhóm, trong một số buổi.
Căn cứ vào số điểm của mỗi câu và sự đáp ứng cụ thể của học sinh, giáo viên cho các mức điểm phù hợp và ghi kết quả kiểm tra vào khung điểm dưới đây:
Theo dõi kết quả kiểm tra
Điểm
I. Đọc hiểu:
II. Luyện từ và câu:
III. Đọc thành tiếng:
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thị Liên
Dung lượng: 106,00KB|
Lượt tài: 2
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)