ĐỀ TIẾNG VIỆT-CHKII
Chia sẻ bởi Huỳnh Trí Bền |
Ngày 09/10/2018 |
39
Chia sẻ tài liệu: ĐỀ TIẾNG VIỆT-CHKII thuộc Tập đọc 3
Nội dung tài liệu:
Trường Tiểu học Huỳnh Việt Thanh
Thứ năm, ngày 08 tháng 05 năm 2014
Lớp: 3....
KIỂM TRA ĐỊNH KỲ CUỐI HKII
Họ và tên: .........................................................................................
Năm học: 2013 - 2014
MÔN TIẾNG VIỆT - LỚP BA
Chữ ký người coi
Chữ ký người chấm bài
Chữ ký người chấm lại bài
Câu 1 .................
Câu 6 ................
Câu 2 ................
Câu 7 ..............
Câu 3 ................
Câu 8 ................
Câu 4 ................
Câu 9 ...............
Câu 5 ....................
Câu 10 .................
Đọc thành tiếng
........................................
Điểm bài làm
Điểm bài làm ghi bằng chữ .................................................................................................................. ; ghi bằng số (
Câu 1 .................
Câu 6 ................
Câu 2 .................
Câu 7 ................
Câu 3 .................
Câu 8 ................
Câu 4 .................
Câu 9 ................
Câu 5 .................
Câu 10 ................
Đọc thành tiếng
........................................
Điểm chấm lại
Điểm chấm lại ghi bằng chữ .................................................................................................................... ; ghi bằng số (
Nhận xét của người chấm bài
......................................................................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................................................................
Nhận xét của người chấm lại
..................................................................
..................................................................
...............................................................................................
I. KIỂM TRA ĐỌC
Đọc thầm và làm bài tập Người đi săn và con vượn
1. Ngày xưa có một người săn bắn rất tài. Nếu con thú rừng nào không may gặp bác ta thì hôm ấy coi như ngày tận số.
2. Một hôm, người đi săn xách nỏ vào rừng. Bác thấy một con vượn lông xám đang ngồi ôm con trên tảng đá. Bác nhẹ nhàng rút mũi tên bắn trúng vượn mẹ.
Vượn mẹ giật mình, hết nhìn mũi tên lại nhìn về phía người đi săn bằng đôi mắt căm giận, tay không rời con. Máu ở vết thương rỉ ra loang khắp ngực.
Người đi săn đứng im chờ kết quả ....
3. Bỗng vượn mẹ nhẹ nhàng đặt con xuống, vơ vội nắm bùi nhùi gối lên đầu con, rồi nó hái cái lá to, vắt sữa vào và đặt lên miệng con.
Sau đó, vượn mẹ nghiến răng, giật phắt mũi tên ra, hét lên một tiếng thật to rồi ngã xuống.
4. Người đi săn đứng lặng. Hai giọt nước mắt từ từ lăn trên má. Bác cắn môi, bẻ gãy nỏ và lẳng lặng quay gót ra về.
Từ đấy, bác không bao giờ đi săn nữa. Theo Lép Tôn-xtôi
Dựa vào nội dung bài tập đọc hãy khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng:
Câu 1. Chi tiết nào nói lên tài săn bắn của bác thợ săn?
a. Bác thợ săn có thể bắn trúng một con vật từ rất xa.
b. Nếu con thú rừng nào không may gặp bác ta thì hôm ấy coi như ngày tận số.
c. Bác thợ săn có thể bắn trúng một con vật đang chạy.
Câu 2. Chi tiết nào cho thấy cái chết của vượn mẹ rất thương tâm?
a. Trước khi chết vượn mẹ vơ vội nắm bùi nhùi gối lên đầu con, rồi nó hái cái lá to, vắt sữa vào và đặt lên miệng con.
b. Vượn mẹ nghiến răng, giật phắt mũi tên ra, hét lên một tiếng thật to rồi ngã xuống.
c. Cả hai ý trên đều đúng.
Câu 3. Chứng kiến cái chết vượn mẹ, bác thợ săn làm gì?
a. Bác đem vượn mẹ và vượn con về nhà.
b. Bác bẻ gãy nỏ và không bao giờ đi săn nữa.
c. Bác tiếp tục đi săn những con thú khác.
Câu 4. Câu chuyện muốn nói điều gì với chúng ta?
a. Không nên giết hại muôn thú.
b. Hãy bảo vệ môi trường sống xung quanh ta.
c. Cả hai ý trên đều đúng
Câu 5. Câu “Bác nghệ nhân đã thêu nên những bức tranh tinh xảo bằng đôi bàn tay khéo léo của mình.” Trả lời cho câu hỏi nào?
a. Vì sao? b. Bằng gì? c. Khi nào?
Câu 6. Câu nào dưới đây dùng đúng dấu hai chấm?
a. Nhà an dưỡng trang bị cho các cụ những thứ cần thiết: chăn màn, giường chiếu,...
b. Nhà an dưỡng trang bị cho các cụ: những thứ cần thiết chăn màn, giường chiếu,...
c. Nhà an dưỡng trang bị: cho các cụ những thứ cần thiết chăn màn, giường chiếu,...
Câu 7. Câu nào dưới đây sử dụng phép nhân hóa?
a. Đồng làng thoảng gió heo may.
b. Cây đào trước cửa lim dim mắt cười.
c. Vườn cây đầy tiếng
Thứ năm, ngày 08 tháng 05 năm 2014
Lớp: 3....
KIỂM TRA ĐỊNH KỲ CUỐI HKII
Họ và tên: .........................................................................................
Năm học: 2013 - 2014
MÔN TIẾNG VIỆT - LỚP BA
Chữ ký người coi
Chữ ký người chấm bài
Chữ ký người chấm lại bài
Câu 1 .................
Câu 6 ................
Câu 2 ................
Câu 7 ..............
Câu 3 ................
Câu 8 ................
Câu 4 ................
Câu 9 ...............
Câu 5 ....................
Câu 10 .................
Đọc thành tiếng
........................................
Điểm bài làm
Điểm bài làm ghi bằng chữ .................................................................................................................. ; ghi bằng số (
Câu 1 .................
Câu 6 ................
Câu 2 .................
Câu 7 ................
Câu 3 .................
Câu 8 ................
Câu 4 .................
Câu 9 ................
Câu 5 .................
Câu 10 ................
Đọc thành tiếng
........................................
Điểm chấm lại
Điểm chấm lại ghi bằng chữ .................................................................................................................... ; ghi bằng số (
Nhận xét của người chấm bài
......................................................................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................................................................
Nhận xét của người chấm lại
..................................................................
..................................................................
...............................................................................................
I. KIỂM TRA ĐỌC
Đọc thầm và làm bài tập Người đi săn và con vượn
1. Ngày xưa có một người săn bắn rất tài. Nếu con thú rừng nào không may gặp bác ta thì hôm ấy coi như ngày tận số.
2. Một hôm, người đi săn xách nỏ vào rừng. Bác thấy một con vượn lông xám đang ngồi ôm con trên tảng đá. Bác nhẹ nhàng rút mũi tên bắn trúng vượn mẹ.
Vượn mẹ giật mình, hết nhìn mũi tên lại nhìn về phía người đi săn bằng đôi mắt căm giận, tay không rời con. Máu ở vết thương rỉ ra loang khắp ngực.
Người đi săn đứng im chờ kết quả ....
3. Bỗng vượn mẹ nhẹ nhàng đặt con xuống, vơ vội nắm bùi nhùi gối lên đầu con, rồi nó hái cái lá to, vắt sữa vào và đặt lên miệng con.
Sau đó, vượn mẹ nghiến răng, giật phắt mũi tên ra, hét lên một tiếng thật to rồi ngã xuống.
4. Người đi săn đứng lặng. Hai giọt nước mắt từ từ lăn trên má. Bác cắn môi, bẻ gãy nỏ và lẳng lặng quay gót ra về.
Từ đấy, bác không bao giờ đi săn nữa. Theo Lép Tôn-xtôi
Dựa vào nội dung bài tập đọc hãy khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng:
Câu 1. Chi tiết nào nói lên tài săn bắn của bác thợ săn?
a. Bác thợ săn có thể bắn trúng một con vật từ rất xa.
b. Nếu con thú rừng nào không may gặp bác ta thì hôm ấy coi như ngày tận số.
c. Bác thợ săn có thể bắn trúng một con vật đang chạy.
Câu 2. Chi tiết nào cho thấy cái chết của vượn mẹ rất thương tâm?
a. Trước khi chết vượn mẹ vơ vội nắm bùi nhùi gối lên đầu con, rồi nó hái cái lá to, vắt sữa vào và đặt lên miệng con.
b. Vượn mẹ nghiến răng, giật phắt mũi tên ra, hét lên một tiếng thật to rồi ngã xuống.
c. Cả hai ý trên đều đúng.
Câu 3. Chứng kiến cái chết vượn mẹ, bác thợ săn làm gì?
a. Bác đem vượn mẹ và vượn con về nhà.
b. Bác bẻ gãy nỏ và không bao giờ đi săn nữa.
c. Bác tiếp tục đi săn những con thú khác.
Câu 4. Câu chuyện muốn nói điều gì với chúng ta?
a. Không nên giết hại muôn thú.
b. Hãy bảo vệ môi trường sống xung quanh ta.
c. Cả hai ý trên đều đúng
Câu 5. Câu “Bác nghệ nhân đã thêu nên những bức tranh tinh xảo bằng đôi bàn tay khéo léo của mình.” Trả lời cho câu hỏi nào?
a. Vì sao? b. Bằng gì? c. Khi nào?
Câu 6. Câu nào dưới đây dùng đúng dấu hai chấm?
a. Nhà an dưỡng trang bị cho các cụ những thứ cần thiết: chăn màn, giường chiếu,...
b. Nhà an dưỡng trang bị cho các cụ: những thứ cần thiết chăn màn, giường chiếu,...
c. Nhà an dưỡng trang bị: cho các cụ những thứ cần thiết chăn màn, giường chiếu,...
Câu 7. Câu nào dưới đây sử dụng phép nhân hóa?
a. Đồng làng thoảng gió heo may.
b. Cây đào trước cửa lim dim mắt cười.
c. Vườn cây đầy tiếng
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Huỳnh Trí Bền
Dung lượng: 76,00KB|
Lượt tài: 5
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)