De THK I 10-11
Chia sẻ bởi Trần Thanh Thủy |
Ngày 12/10/2018 |
16
Chia sẻ tài liệu: De THK I 10-11 thuộc Ngữ văn 9
Nội dung tài liệu:
TRƯỜNG THCS THỐNG NHẤT
QUẬN BA ĐÌNH
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I LỚP 9
Năm học: 2010 – 2011
Môn: Ngữ văn
Thời gian làm bài: 90 phút
PHẦN I: Trắc nghiệm (2 điểm)
Trả lời câu hỏi bằng cách ghi lại chữ cái đứng trước câu trả lời đúng:
Tên tác phẩm “Hoàng Lê nhất thống chí” hiểu theo nghĩa nào trong các nghĩa sau:
Ý chí quyết tâm thống nhất đất nước của vua Lê.
Ghi chép lại việc vua Lê thống nhất đất nước.
Vua Lê nhất định thống nhất đất nước.
Ghi lại trang sử vàng đầu tiên của triều đại nhà Lê.
Nhận định nào nói đầy đủ nhất về giá trị nội dung của “Truyện Kiều”?
Truyện Kiều có giá trị hiện thực. C. Truyện Kiều có giá trị hiện thực và nhân đạo.
Truyện Kiều có giá trị nhân đạo. D. Truyện Kiều có giá trị lịch sử.
Đọc bài thơ “Ánh trăng”, em cảm nhận được những bài học sâu sắc nào?
Thiên nhiên không thể thiếu trong đời sống tinh thần của con người.
Không đối lập, đoạn tuyệt với truyền thống.
Phải giữ đạo lý ân nghĩa, thủy chung cùng quá khứ.
Tất cả các ý trên.
Câu hỏi “Khi ta làm việc, ta với công việc là đôi, sao gọi là một mình được?” dùng để làm gì?
Khẳng định không thể tách rời công việc. C. Gây ấn tượng với người giao tiếp.
Yêu cầu người đối thoại tranh luận. D. Nhấn mạnh điều muốn nói.
PHẦN II: Tự luận (8 điềm)
(3 điểm).
Hãy viết một đoạn văn theo kiểu Tổng hợp – Phân tích – Tổng hợp, có độ dài từ 8 đến 10 câu ghi lại cảm nhận của em về hai câu thơ cuối bài thơ “Bài thơ về tiều đội xe không kính” của Phạm Tiến Duật.
(5 điểm)
Dựa vào nội dung truyện ngắn “Làng” của Kim Lân, hãy đóng vai nhân vật ông Hai để kể lại đoạn truyện miêu tả diễn biến tâm trạng và hành động của ông Hai từ khi nghe làng Chợ Dầu theo giặc đến khi tin đó được cải chính.
TRƯỜNG THCS THỐNG NHẤT
QUẬN BA ĐÌNH
ĐÁP ÁN – BIỂU ĐIỂM
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I LỚP 9
Năm học: 2010 – 2011
Môn: Ngữ văn
PHẦN I: Trắc nghiệm (2 điểm): mỗi câu 0,5 điểm
Lựa chọn: 1/B 2/C 3/D 4/A
PHẦN II: Tự luận (8 điểm):
(3 điểm):
Về nội dung: Đây là hai câu thơ hay nhất, làm rõ chủ đề tác phẩm. Đó là hình ảnh những người chiến sĩ lái xe dũng cảm, ngoan cường, là sức mạnh của lòng yêu nước và ý chí chiến đấu, chiến thắng. Trái tim người lính khiến chiếc xe tải thành một cơ thể sống thống nhất với người chiến sĩ không gì ngăn trở được.
Về hình thức: đoạn văn viết đúng theo kiểu tổng hợp – phân tích – tổng hợp có độ dài 8 – 10 câu. Các câu văn liên kết chặt chẽ với nhau.
(5 điểm) Yêu cầu chung:
Về hình thức:
Đúng thể loại tự sự, kể bằng lời kể của nhân vật ông Hai.
Có bố cục ba phần.
Giữa các phần, các đoạn có sự liên kết.
Diễn đạt lưu loát.
Về nội dung:
Kể lại đầy đủ những sự kiện chính, đoạn ông Hai từ khi nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc đến khi tin đó được cải chính.
Cần sáng tạo về ngôn ngữ, giọng điệu của bản thân để khi kể, diễn tả tâm trạng ông Hai được sinh động, hấp dẫn.
Biểu điểm: Mở bài: 0,5 điểm. Thân bài: 3 điểm. Kết bài: 0,5 điểm. Hình thức: 1 điểm
Điểm 5: Bài làm đáp ứng đầy đủ các yêu cầu trên. Lời văn sáng sủa, sinh động, không mắc lỗi diễn đạt thông thường (dùng từ, đặt câu, chính tả).
Điểm 4: Bài làm cơ bản đạt các yêu cầu trên. Nội dung có thể có vài sai sót nhỏ song không ảnh hưởng đáng kể đến nội dung chính của bài. Diễn đạt lưu loát, mắc không quá 3 lỗi diễn đạt.
Điểm 2,5: bài làm đạt khoảng 1/2 yêu cầu trên. Diễn đạt chưa tốt, nhưng không mắc quá 6 lỗi thông thường.
Điểm 1: bài cơ bản không đạt các yêu cầu trên. Nội dung quá sơ sài, lạc đề.
Điểm 0: không làm được gì hoặc lạc đề hoàn toàn.
Chú ý: Điểm toàn bài là tổng các điểm thành phần, sau đó làm tròn đến 0,5 điểm.
QUẬN BA ĐÌNH
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I LỚP 9
Năm học: 2010 – 2011
Môn: Ngữ văn
Thời gian làm bài: 90 phút
PHẦN I: Trắc nghiệm (2 điểm)
Trả lời câu hỏi bằng cách ghi lại chữ cái đứng trước câu trả lời đúng:
Tên tác phẩm “Hoàng Lê nhất thống chí” hiểu theo nghĩa nào trong các nghĩa sau:
Ý chí quyết tâm thống nhất đất nước của vua Lê.
Ghi chép lại việc vua Lê thống nhất đất nước.
Vua Lê nhất định thống nhất đất nước.
Ghi lại trang sử vàng đầu tiên của triều đại nhà Lê.
Nhận định nào nói đầy đủ nhất về giá trị nội dung của “Truyện Kiều”?
Truyện Kiều có giá trị hiện thực. C. Truyện Kiều có giá trị hiện thực và nhân đạo.
Truyện Kiều có giá trị nhân đạo. D. Truyện Kiều có giá trị lịch sử.
Đọc bài thơ “Ánh trăng”, em cảm nhận được những bài học sâu sắc nào?
Thiên nhiên không thể thiếu trong đời sống tinh thần của con người.
Không đối lập, đoạn tuyệt với truyền thống.
Phải giữ đạo lý ân nghĩa, thủy chung cùng quá khứ.
Tất cả các ý trên.
Câu hỏi “Khi ta làm việc, ta với công việc là đôi, sao gọi là một mình được?” dùng để làm gì?
Khẳng định không thể tách rời công việc. C. Gây ấn tượng với người giao tiếp.
Yêu cầu người đối thoại tranh luận. D. Nhấn mạnh điều muốn nói.
PHẦN II: Tự luận (8 điềm)
(3 điểm).
Hãy viết một đoạn văn theo kiểu Tổng hợp – Phân tích – Tổng hợp, có độ dài từ 8 đến 10 câu ghi lại cảm nhận của em về hai câu thơ cuối bài thơ “Bài thơ về tiều đội xe không kính” của Phạm Tiến Duật.
(5 điểm)
Dựa vào nội dung truyện ngắn “Làng” của Kim Lân, hãy đóng vai nhân vật ông Hai để kể lại đoạn truyện miêu tả diễn biến tâm trạng và hành động của ông Hai từ khi nghe làng Chợ Dầu theo giặc đến khi tin đó được cải chính.
TRƯỜNG THCS THỐNG NHẤT
QUẬN BA ĐÌNH
ĐÁP ÁN – BIỂU ĐIỂM
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I LỚP 9
Năm học: 2010 – 2011
Môn: Ngữ văn
PHẦN I: Trắc nghiệm (2 điểm): mỗi câu 0,5 điểm
Lựa chọn: 1/B 2/C 3/D 4/A
PHẦN II: Tự luận (8 điểm):
(3 điểm):
Về nội dung: Đây là hai câu thơ hay nhất, làm rõ chủ đề tác phẩm. Đó là hình ảnh những người chiến sĩ lái xe dũng cảm, ngoan cường, là sức mạnh của lòng yêu nước và ý chí chiến đấu, chiến thắng. Trái tim người lính khiến chiếc xe tải thành một cơ thể sống thống nhất với người chiến sĩ không gì ngăn trở được.
Về hình thức: đoạn văn viết đúng theo kiểu tổng hợp – phân tích – tổng hợp có độ dài 8 – 10 câu. Các câu văn liên kết chặt chẽ với nhau.
(5 điểm) Yêu cầu chung:
Về hình thức:
Đúng thể loại tự sự, kể bằng lời kể của nhân vật ông Hai.
Có bố cục ba phần.
Giữa các phần, các đoạn có sự liên kết.
Diễn đạt lưu loát.
Về nội dung:
Kể lại đầy đủ những sự kiện chính, đoạn ông Hai từ khi nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc đến khi tin đó được cải chính.
Cần sáng tạo về ngôn ngữ, giọng điệu của bản thân để khi kể, diễn tả tâm trạng ông Hai được sinh động, hấp dẫn.
Biểu điểm: Mở bài: 0,5 điểm. Thân bài: 3 điểm. Kết bài: 0,5 điểm. Hình thức: 1 điểm
Điểm 5: Bài làm đáp ứng đầy đủ các yêu cầu trên. Lời văn sáng sủa, sinh động, không mắc lỗi diễn đạt thông thường (dùng từ, đặt câu, chính tả).
Điểm 4: Bài làm cơ bản đạt các yêu cầu trên. Nội dung có thể có vài sai sót nhỏ song không ảnh hưởng đáng kể đến nội dung chính của bài. Diễn đạt lưu loát, mắc không quá 3 lỗi diễn đạt.
Điểm 2,5: bài làm đạt khoảng 1/2 yêu cầu trên. Diễn đạt chưa tốt, nhưng không mắc quá 6 lỗi thông thường.
Điểm 1: bài cơ bản không đạt các yêu cầu trên. Nội dung quá sơ sài, lạc đề.
Điểm 0: không làm được gì hoặc lạc đề hoàn toàn.
Chú ý: Điểm toàn bài là tổng các điểm thành phần, sau đó làm tròn đến 0,5 điểm.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Trần Thanh Thủy
Dung lượng: 39,50KB|
Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)