De thi vat li 9
Chia sẻ bởi Hoàng Đức Anh |
Ngày 14/10/2018 |
40
Chia sẻ tài liệu: de thi vat li 9 thuộc Vật lí 9
Nội dung tài liệu:
Ma trận đề môn vật lí 9
Tên chủ đề
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
Cộng
TNKQ
TL
TNKQ
TL
Cấp độ thấp
Cấp độ cao
TNKQ
TL
TNKQ
TL
I. Điện từ học
1. Nguyên tắc cấu tạo và hoạt động của máy phát điện xoay chiều dựa trên hiện tượng cảm ứng điện từ.
2. Cấu tạo: Máy phát điện xoay chiều có hai bộ phận chính là nam châm và cuộn dây dẫn. Một trong hai bộ phận đó đứng yên gọi là stato, bộ còn lại có thể quay được gọi là rôto.
3.Dòng điện xoay chiều có các tác dụng nhiệt, tác dụng quang, tác dụng từ, tác dụng sinh lí, tác dụng hóa học.
4. Ampe kế và vôn kế xoay chiều có kí hiệu AC (hay ~).
5. Ampe kế và vôn kế một chiều có kí hiệu DC (hay -) hoặc các chốt nối dây có dấu (+) và dấu (-).
6. Khi rôto quay, số đường sức từ xuyên qua cuộn dây dẫn quấn trên stato biến thiên (tăng, giảm và đổi chiều liên tục). Giữa hai đầu cuộn dây xuất hiện một hiệu điện thế. Nếu nối hai đầu của cuộn dây với mạch điện ngoài kín, thì trong mạch có dòng điện xoay chiều.
7. Trong kĩ thuật, có nhiều cách làm quay rôto của máy phát điện, ví dụ như dùng máy nổ, tua bin nước, cánh quạt gió,... biến đổi các dạng năng lượng khác thành điện năng. Các máy phát điện đều chuyển đổi cơ năng thành điện năng.
8. Nguyên tắc hoạt động của máy biến áp: Máy biến áp hoạt động dựa trên hiện tượng cảm ứng điện từ. Khi đặt một hiệu điện thế xoay chiều vào hai đầu cuộn sơ cấp của máy biến áp, dòng điện xoay chiều này gây ra ở lõi sắt một từ trường biến thiên, từ trường biến thiên này xuyên qua cuộn dây thứ cấp tạo ra ở hai đầu cuộn dây thứ cấp một hiệu điện thế xoay chiều.
9. Sử dụng thành thạo công thức để giải được một số bài tập đơn giản.
C9.4
II. Quang học
1. Hiện tượng tia sáng truyền từ môi trường trong suốt này sang môi trường trong suốt khác bị gãy khúc tại mặt phân cách giữa hai môi trường, được gọi là hiện tượng khúc xạ ánh sáng.
2. Thấu kính hội tụ thường dùng có phần rìa mỏng hơn phần giữa.
3. Một chùm tia tới song song với trục chính của thấu kính hội tụ cho chùm tia ló hội tụ tại tiêu điểm chính của thấu kính.
4. Quang tâm là một điểm của thấu kính mà mọi tia sáng tới điểm đó đều truyền thẳng.
5. Trục chính là đường thẳng đi qua quang tâm của thấu kính và vuông góc với mặt của thấu kính.
6.Tiêu điểm của thấu kính hội tụ là điểm hội tụ trên trục chính của chùm tia ló khi chùm tia tới song song với trục chính. Mỗi thấu kính có hai tiêu điểm đối xứng nhau qua quang tâm.
7. Tiêu cự là khoảng cách từ tiêu điểm đến quang tâm, kí hiệu là f
8. Thấu kính phân kì thường dùng có phần rìa dày hơn phần giữa.
9. Chùm tia tới song song với trục chính của thấu kính phân kì cho chùm tia ló phân kì.
10. Dựa vào đặc điểm của thấu kính phân kì và thấu kính hội tụ để phân biệt được chúng.
Khi góc tới tăng thì góc khúc xạ cũng tăng và ngược lại.
Khi góc tới bằng 0o thì góc khúc xạ bằng 00
11. Đường truyền của ba tia sáng đặc biệt qua thấu kính hội tụ :
- Tia tới đi đến quang tâm, thì tia ló đi thẳng.
- Tia tới đi song song với trục chính thì tia ló qua tiêu điểm chính.
- Tia tới đi qua tiêu điểm chính thì tia ló song song với trục chính.
Đường truyền của ba tia sáng đặc biệt qua thấu kính phân kì là:
12. Tia tới song song với trục chính thì tia ló hướng ra xa trục chính và có đường kéo dài đi qua tiêu điểm.
13. Tia tới đến quang tâm thì tia ló tiếp tục truyền thẳng theo phương của tia tới.
14. Tia tới có đường kéo dài đi qua tiêu điểm chính thì tia ló song song với trục chính
15. Khi muốn nhìn rõ vật ở các vị trí xa, gần khác nhau thì mắt phải điều tiết. Nghĩa là thể thuỷ tinh phồng ra hay xẹp lại, để cho ảnh hiện trên màng lưới được rõ nét.
16. Điểm xa mắt nhất mà khi có một vật ở đó, ta có thể nhìn rõ được vật khi mắt không điều tiết, gọi là điểm cực viễn (Cv).
Tên chủ đề
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
Cộng
TNKQ
TL
TNKQ
TL
Cấp độ thấp
Cấp độ cao
TNKQ
TL
TNKQ
TL
I. Điện từ học
1. Nguyên tắc cấu tạo và hoạt động của máy phát điện xoay chiều dựa trên hiện tượng cảm ứng điện từ.
2. Cấu tạo: Máy phát điện xoay chiều có hai bộ phận chính là nam châm và cuộn dây dẫn. Một trong hai bộ phận đó đứng yên gọi là stato, bộ còn lại có thể quay được gọi là rôto.
3.Dòng điện xoay chiều có các tác dụng nhiệt, tác dụng quang, tác dụng từ, tác dụng sinh lí, tác dụng hóa học.
4. Ampe kế và vôn kế xoay chiều có kí hiệu AC (hay ~).
5. Ampe kế và vôn kế một chiều có kí hiệu DC (hay -) hoặc các chốt nối dây có dấu (+) và dấu (-).
6. Khi rôto quay, số đường sức từ xuyên qua cuộn dây dẫn quấn trên stato biến thiên (tăng, giảm và đổi chiều liên tục). Giữa hai đầu cuộn dây xuất hiện một hiệu điện thế. Nếu nối hai đầu của cuộn dây với mạch điện ngoài kín, thì trong mạch có dòng điện xoay chiều.
7. Trong kĩ thuật, có nhiều cách làm quay rôto của máy phát điện, ví dụ như dùng máy nổ, tua bin nước, cánh quạt gió,... biến đổi các dạng năng lượng khác thành điện năng. Các máy phát điện đều chuyển đổi cơ năng thành điện năng.
8. Nguyên tắc hoạt động của máy biến áp: Máy biến áp hoạt động dựa trên hiện tượng cảm ứng điện từ. Khi đặt một hiệu điện thế xoay chiều vào hai đầu cuộn sơ cấp của máy biến áp, dòng điện xoay chiều này gây ra ở lõi sắt một từ trường biến thiên, từ trường biến thiên này xuyên qua cuộn dây thứ cấp tạo ra ở hai đầu cuộn dây thứ cấp một hiệu điện thế xoay chiều.
9. Sử dụng thành thạo công thức để giải được một số bài tập đơn giản.
C9.4
II. Quang học
1. Hiện tượng tia sáng truyền từ môi trường trong suốt này sang môi trường trong suốt khác bị gãy khúc tại mặt phân cách giữa hai môi trường, được gọi là hiện tượng khúc xạ ánh sáng.
2. Thấu kính hội tụ thường dùng có phần rìa mỏng hơn phần giữa.
3. Một chùm tia tới song song với trục chính của thấu kính hội tụ cho chùm tia ló hội tụ tại tiêu điểm chính của thấu kính.
4. Quang tâm là một điểm của thấu kính mà mọi tia sáng tới điểm đó đều truyền thẳng.
5. Trục chính là đường thẳng đi qua quang tâm của thấu kính và vuông góc với mặt của thấu kính.
6.Tiêu điểm của thấu kính hội tụ là điểm hội tụ trên trục chính của chùm tia ló khi chùm tia tới song song với trục chính. Mỗi thấu kính có hai tiêu điểm đối xứng nhau qua quang tâm.
7. Tiêu cự là khoảng cách từ tiêu điểm đến quang tâm, kí hiệu là f
8. Thấu kính phân kì thường dùng có phần rìa dày hơn phần giữa.
9. Chùm tia tới song song với trục chính của thấu kính phân kì cho chùm tia ló phân kì.
10. Dựa vào đặc điểm của thấu kính phân kì và thấu kính hội tụ để phân biệt được chúng.
Khi góc tới tăng thì góc khúc xạ cũng tăng và ngược lại.
Khi góc tới bằng 0o thì góc khúc xạ bằng 00
11. Đường truyền của ba tia sáng đặc biệt qua thấu kính hội tụ :
- Tia tới đi đến quang tâm, thì tia ló đi thẳng.
- Tia tới đi song song với trục chính thì tia ló qua tiêu điểm chính.
- Tia tới đi qua tiêu điểm chính thì tia ló song song với trục chính.
Đường truyền của ba tia sáng đặc biệt qua thấu kính phân kì là:
12. Tia tới song song với trục chính thì tia ló hướng ra xa trục chính và có đường kéo dài đi qua tiêu điểm.
13. Tia tới đến quang tâm thì tia ló tiếp tục truyền thẳng theo phương của tia tới.
14. Tia tới có đường kéo dài đi qua tiêu điểm chính thì tia ló song song với trục chính
15. Khi muốn nhìn rõ vật ở các vị trí xa, gần khác nhau thì mắt phải điều tiết. Nghĩa là thể thuỷ tinh phồng ra hay xẹp lại, để cho ảnh hiện trên màng lưới được rõ nét.
16. Điểm xa mắt nhất mà khi có một vật ở đó, ta có thể nhìn rõ được vật khi mắt không điều tiết, gọi là điểm cực viễn (Cv).
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Hoàng Đức Anh
Dung lượng: 894,50KB|
Lượt tài: 21
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)