De thi vao lop 10 chuyen van
Chia sẻ bởi Gia Cat Luong |
Ngày 12/10/2018 |
35
Chia sẻ tài liệu: De thi vao lop 10 chuyen van thuộc Ngữ văn 9
Nội dung tài liệu:
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KÌ THI TUYỂN SINH LỚP 10 CHUYÊN QUỐC HỌC
THỪA THIÊN HUẾ MÔN: NGỮ VĂN - NĂM HỌC: 2008-2009
ĐỀ CHÍNH THỨC Thời gian làm bài: 150 phút
--------------------------------------------
Câu 1: (2 điểm)
1.1 Phân loại thành ngữ và tục ngữ trong các tổ hợp từ sau đây; giải thích ngắn gọn nghĩa của mỗi thành ngữ, tục ngữ :
a. Đi một ngày đàng, học một sàng khôn.
b. Đánh trống lảng.
c. Hứa hươu hứa vượn.
d. Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng.
1.2 Đặt câu hoàn chỉnh với mỗi thành ngữ, tục ngữ trên.
Câu 2: (2 điểm)
Đọc đoạn trích sau:
“ Đối với những người ở quanh ta, nếu ta không cố tìm mà hiểu họ, thì ta chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bỉ ổi... toàn những cớ để cho ta tàn nhẫn; không bao giờ ta thấy họ là những người đáng thương; không bao giờ ta thương... Vợ tôi không ác, nhưng thị khổ quá rồi.(...)Tôi biết vậy, nên tôi chỉ buồn chứ không nỡ giận.”
(Nam Cao, Lão Hạc - Theo Ngữ văn 9, Tập 1,Tr.137)
2.1 Trong đoạn văn tự sự trên, để tạo tính triết lí, tác giả đã sử dụng kết hợp yếu tố gì?
2.2 Hãy trình bày ngắn gọn hàm ý của câu văn:“Đối với…không bao giờ ta thương...”
Câu 3: (2,5 điểm)
Có một con người giữa cuộc đời để lại ấn tượng sâu đậm trong em.
Câu 4: (3,5 điểm)
4.1 Ghi lại theo trí nhớ khổ đầu và khổ cuối của bài thơ Ông đồ (Vũ Đình Liên).
4.2 Em hãy phân tích hai khổ thơ trên.
----------------------- HẾT --------------------------
SBD thí sinh:------------- Chữ kí GT 1: ------------------
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KÌ THI TUYỂN SINH LỚP 10 CHUYÊN QUỐC HỌC
THỪA THIÊN HUẾ MÔN: NGỮ VĂN - NĂM HỌC: 2008-2009 ĐỀ CHÍNH THỨC Thời gian làm bài: 150 phút
HƯỚNG DẪN CHẤM
Câu 1: (2 điểm)
1.1 Phân loại thành ngữ và tục ngữ trong các tổ hợp từ; giải thích ngắn gọn nghĩa của mỗi thành ngữ, tục ngữ: (1 điểm)
- Phân loại: (0,25 điểm)
+ Thành ngữ: b - c
+ Tục ngữ: a - d
* Cho điểm: Sai bất cứ tổ hợp từ nào cũng không cho điểm.
- Giải thích: (0,75 điểm)
a. Đi một ngày đàng, học một sàng khôn: Đi đây đi đó thì có thể học hỏi, mở rộng hiểu biết.
b. Đánh trống lảng: Lảng ra, né tránh, không muốn đề cập đến một chuyện, một việc nào đó.
c. Hứa hươu hứa vượn: Hứa để được lòng nhưng không thực hiện lời đã hứa.
d. Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng: Gần người xấu thì nhiễm thói xấu, gần người tốt thì học tính tốt.
* Cho điểm:
+ Đúng 4 tổ hợp từ: 0,75 điểm
+ Đúng 3 tổ hợp từ: 0,5 điểm
+ Đúng 1-2 tổ hợp từ: 0,25 điểm
1.2 Đặt câu hoàn chỉnh (về ngữ nghĩa và ngữ pháp) với mỗi thành ngữ, tục ngữ trên, mỗi câu đúng cho 0,25 điểm. (1 điểm)
Câu 2: (2 điểm)
Đọc đoạn trích :
“ Đối với những người ở quanh ta, nếu ta không cố tìm mà hiểu họ, thì ta chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bỉ ổi... toàn những cớ để cho ta tàn nhẫn; không bao giờ ta thấy họ là những người đáng thương; không bao giờ ta thương... Vợ tôi không ác, nhưng thị khổ quá rồi.(...)Tôi biết vậy, nên tôi chỉ buồn chứ không nỡ giận.”
(Nam Cao, Lão Hạc - Theo Ngữ văn 9, Tập 1, Tr.137)
2.1 Trong đoạn văn tự sự trên, để tạo tính triết lí, tác giả đã sử dụng kết hợp yếu tố nghị luận. (0,5 điểm)
2.2 Trình bày ngắn gọn hàm ý của câu văn: “Đối với... không bao giờ ta thương...”: (1,5 điểm)
- Do chưa có thành ý, thành tâm, ta thường không thấy được những điều tốt của những người xung quanh ta, có lúc ta còn đối xử tàn tệ với họ. (0,75 điểm)
- Sống trong cuộc đời, ta cần biết thông cảm, thấu hiểu
THỪA THIÊN HUẾ MÔN: NGỮ VĂN - NĂM HỌC: 2008-2009
ĐỀ CHÍNH THỨC Thời gian làm bài: 150 phút
--------------------------------------------
Câu 1: (2 điểm)
1.1 Phân loại thành ngữ và tục ngữ trong các tổ hợp từ sau đây; giải thích ngắn gọn nghĩa của mỗi thành ngữ, tục ngữ :
a. Đi một ngày đàng, học một sàng khôn.
b. Đánh trống lảng.
c. Hứa hươu hứa vượn.
d. Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng.
1.2 Đặt câu hoàn chỉnh với mỗi thành ngữ, tục ngữ trên.
Câu 2: (2 điểm)
Đọc đoạn trích sau:
“ Đối với những người ở quanh ta, nếu ta không cố tìm mà hiểu họ, thì ta chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bỉ ổi... toàn những cớ để cho ta tàn nhẫn; không bao giờ ta thấy họ là những người đáng thương; không bao giờ ta thương... Vợ tôi không ác, nhưng thị khổ quá rồi.(...)Tôi biết vậy, nên tôi chỉ buồn chứ không nỡ giận.”
(Nam Cao, Lão Hạc - Theo Ngữ văn 9, Tập 1,Tr.137)
2.1 Trong đoạn văn tự sự trên, để tạo tính triết lí, tác giả đã sử dụng kết hợp yếu tố gì?
2.2 Hãy trình bày ngắn gọn hàm ý của câu văn:“Đối với…không bao giờ ta thương...”
Câu 3: (2,5 điểm)
Có một con người giữa cuộc đời để lại ấn tượng sâu đậm trong em.
Câu 4: (3,5 điểm)
4.1 Ghi lại theo trí nhớ khổ đầu và khổ cuối của bài thơ Ông đồ (Vũ Đình Liên).
4.2 Em hãy phân tích hai khổ thơ trên.
----------------------- HẾT --------------------------
SBD thí sinh:------------- Chữ kí GT 1: ------------------
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KÌ THI TUYỂN SINH LỚP 10 CHUYÊN QUỐC HỌC
THỪA THIÊN HUẾ MÔN: NGỮ VĂN - NĂM HỌC: 2008-2009 ĐỀ CHÍNH THỨC Thời gian làm bài: 150 phút
HƯỚNG DẪN CHẤM
Câu 1: (2 điểm)
1.1 Phân loại thành ngữ và tục ngữ trong các tổ hợp từ; giải thích ngắn gọn nghĩa của mỗi thành ngữ, tục ngữ: (1 điểm)
- Phân loại: (0,25 điểm)
+ Thành ngữ: b - c
+ Tục ngữ: a - d
* Cho điểm: Sai bất cứ tổ hợp từ nào cũng không cho điểm.
- Giải thích: (0,75 điểm)
a. Đi một ngày đàng, học một sàng khôn: Đi đây đi đó thì có thể học hỏi, mở rộng hiểu biết.
b. Đánh trống lảng: Lảng ra, né tránh, không muốn đề cập đến một chuyện, một việc nào đó.
c. Hứa hươu hứa vượn: Hứa để được lòng nhưng không thực hiện lời đã hứa.
d. Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng: Gần người xấu thì nhiễm thói xấu, gần người tốt thì học tính tốt.
* Cho điểm:
+ Đúng 4 tổ hợp từ: 0,75 điểm
+ Đúng 3 tổ hợp từ: 0,5 điểm
+ Đúng 1-2 tổ hợp từ: 0,25 điểm
1.2 Đặt câu hoàn chỉnh (về ngữ nghĩa và ngữ pháp) với mỗi thành ngữ, tục ngữ trên, mỗi câu đúng cho 0,25 điểm. (1 điểm)
Câu 2: (2 điểm)
Đọc đoạn trích :
“ Đối với những người ở quanh ta, nếu ta không cố tìm mà hiểu họ, thì ta chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bỉ ổi... toàn những cớ để cho ta tàn nhẫn; không bao giờ ta thấy họ là những người đáng thương; không bao giờ ta thương... Vợ tôi không ác, nhưng thị khổ quá rồi.(...)Tôi biết vậy, nên tôi chỉ buồn chứ không nỡ giận.”
(Nam Cao, Lão Hạc - Theo Ngữ văn 9, Tập 1, Tr.137)
2.1 Trong đoạn văn tự sự trên, để tạo tính triết lí, tác giả đã sử dụng kết hợp yếu tố nghị luận. (0,5 điểm)
2.2 Trình bày ngắn gọn hàm ý của câu văn: “Đối với... không bao giờ ta thương...”: (1,5 điểm)
- Do chưa có thành ý, thành tâm, ta thường không thấy được những điều tốt của những người xung quanh ta, có lúc ta còn đối xử tàn tệ với họ. (0,75 điểm)
- Sống trong cuộc đời, ta cần biết thông cảm, thấu hiểu
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Gia Cat Luong
Dung lượng: 55,00KB|
Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)