Đề thi vào 10 môn văn 2013

Chia sẻ bởi Bùi Thị Kim Anh | Ngày 12/10/2018 | 17

Chia sẻ tài liệu: Đề thi vào 10 môn văn 2013 thuộc Ngữ văn 9

Nội dung tài liệu:

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TỈNH PHÚ YÊN
KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT NĂM HỌC 2012-2013
Môn thi: NGỮ VĂN

ĐỀ THI CHÍNH THỨC



HƯỚNG DẪN CHẤM THI
(Bản Hướng dẫn chấm thi gồm có 03 trang)

A. Hướng dẫn chung
- Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh, tránh cách chấm đếm ý cho điểm.
- Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn nên giám khảo cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo.
- Việc chi tiết hoá điểm số của các ý (nếu có) phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm của mỗi ý và được thống nhất trong Hội đồng chấm thi.
- Điểm của toàn bài thi vẫn được giữ nguyên, không làm tròn số.
B. Đáp án và thang điểm
Câu 1. (1,5 điểm)
Yêu cầu về kĩ năng
- Nắm được ý nghĩa các hình ảnh ẩn dụ trong khổ thơ cuối bài thơ Sang thu của Hữu Thỉnh.
- Trình bày ngắn gọn, không mắc lỗi diễn đạt về các mặt chính tả, dùng từ, đặt câu. Cách lập luận chặt chẽ, thuyết phục, khuyến khích những học sinh có những kiến giải sâu sắc, hợp lí.
Yêu cầu về kiến thức
Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau miễn là làm sáng tỏ vấn đề, thuyết phục người đọc. Có thể giải quyết được những nội dung sau đây:

Nội dung
Điểm

a
- Đoạn thơ được trích từ bài thơ Sang thu (Hữu Thỉnh).
- Nội dung đoạn thơ gợi tả cảnh thiên nhiên ở thời điểm giao mùa từ hạ sang thu.
0,25 đ
0,25 đ

b
Phân tích ngắn gọn ý nghĩa hình ảnh ẩn dụ trong hai câu thơ cuối
- Sấm: tượng trưng cho những tác động, vang động bất thường của ngoại cảnh, cuộc đời.
- Hàng cây đứng tuổi: tượng trưng cho con người đã từng trải.
- Khi con người đã từng trải thì cũng vững vàng hơn trước những tác động bất thường của ngoại cảnh, của cuộc đời.

0,25 đ

0,25 đ
0,5 đ

Câu 2. (1,5 điểm)
I - Yêu cầu về kĩ năng
- Nắm được những hiểu biết cốt yếu về các phương châm hội thoại, nhất là phương châm lịch sự.
- Nắm được khái niệm, biết cách nhận diện và chuyển đổi câu có thành phần khởi ngữ sang câu không có thành phần khởi ngữ.
II - Yêu cầu về kiến thức
Nội dung
Điểm

a
 Kim vàng ai nỡ uốn câu
Người khôn ai nỡ nói nhau nặng lời
- Câu ca dao trên khuyên chúng ta cần phải có thái độ lịch sự, tế nhị khi nói năng trong giao tiếp.
- Điều này liên quan đến phương châm lịch sự vì nội dung câu ca dao phù hợp với yêu cầu của phương châm lịch sự: khi giao tiếp cần tế nhị và tôn trọng người khác.


0,25 đ

0,5 đ

b
- Khởi ngữ là thành phần câu đứng trước chủ ngữ để nêu lên đề tài được nói đến trong câu.
- Thành phần khởi ngữ là từ “hiểu” và “giải” đứng đầu mỗi vế câu: “Hiểu thì tôi hiểu rồi, nhưng giải thì tôi chưa giải được”.
- Viết lại câu không có khởi ngữ: Tôi hiểu rồi nhưng tôi chưa giải được.
0,25 đ

0,25 đ

0,25 đ

Câu 3. (3,0 điểm)
Yêu cầu về kĩ năng
- Xây dựng một bài văn nghị luận xã hội chặt chẽ, hợp lí.
- Không mắc lỗi diễn đạt về các mặt chính tả, dùng từ, đặt câu. Cách lập luận chặt chẽ, văn sắc bén, thuyết phục, có nét riêng.
Yêu cầu về kiến thức
Học sinh có thể kết cấu bài làm theo nhiều cách khác nhau miễn là làm sáng tỏ vấn đề, thuyết phục người đọc. Có thể giải quyết được những nội dung sau đây:

Nội dung
Điểm

- Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: vai trò của quê hương đối với đời sống tâm hồn mỗi con người.
0,5 đ

- Giải thích khái niệm quê hương: nơi ta sinh ra, lớn lên, có gia đình, có nhiều kỉ niệm thời thơ ấu…
0,5 đ

- Vị trí, vai trò của quê hương trong đời sống tâm hồn của mỗi con người:
+ Mỗi con người luôn gắn bó với quê hương, mang bản sắc, truyền thống
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Bùi Thị Kim Anh
Dung lượng: 75,50KB| Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)