Đề thi vào 10 môn Ngữ văn tỉnh Quảng Ngãi
Chia sẻ bởi Lê Văn Tầm |
Ngày 12/10/2018 |
47
Chia sẻ tài liệu: Đề thi vào 10 môn Ngữ văn tỉnh Quảng Ngãi thuộc Ngữ văn 9
Nội dung tài liệu:
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LƠP 10 THPT
QUẢNG NGÃI NĂM HỌC 2016- 2017
Môn thi: Ngữ văn
ĐỀ CHÍNH THỨC Thời gian làm bài: 120 phút
Phần I/ Đọc- hiểu văn bản (3.0 điểm)
BẠN ĐẾN CHƠI NHÀ
Đã bấy lâu nay, bác tới nhà,
Trẻ thời đi vắng, chợ thời xa.
Ao sâu nước cả, khôn chài cá,
Vườn rộng rào thưa, khó đuổi gà.
Cải chửa ra cây, cà mới nụ,
Bầu vừa rụng rốn, mướp đương hoa.
Đầu trò tiếp khách, trầu không có,
Bác đến chơi đây, ta với ta!
Nguyễn Khuyến
( Theo Ngữ văn 7, tập 1, NXB Giáo dục, 2006, trang 104)
Câu 1. Bài thơ trên được viết theo thể thơ nào?
Câu 2. Xác định phương thức biểu đạt chính của bài thơ.
Câu 3. Trong câu thơ “Đã bấy lâu nay, bác tới nhà”, từ bác thuộc từ loại nào? Cách tác giả gọi bạn là bác thể hiện tình cảm gì?
Câu 4. Nêu nội dung chính của bài thơ.
Phần II/ Làm văn: (7.0 điểm)
Câu 1: (2.0 điểm)
Tục ngữ Nga có câu: “Đừng xấu hổ khi không biết, chỉ xấu hổ khi không học”.
( Theo Ngữ văn 7, tập 2, NXB Giáo dục, 2006, trang 14)
Viết đoạn văn nghị luận (từ 7 đến 10 câu) trình bày suy nghĩ của em của em về vấn đề gợi ra từ câu tục ngữ trên.
Câu 2: (5.0 điểm)
Thể hiện sinh động và tinh tế diễn biến tâm trạng của nhân vật ông Hai khi nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc là một thành công của nhà văn Kim Lân trong truyện ngắn Làng.
Dựa vào đoạn trích được học trong sách giáo khoa Ngữ văn 9, em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
………..…. HẾT ……………….
(Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm)
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LƠP 10
QUẢNG NGÃI NĂM HỌC 2014- 2015
Môn thi: Ngữ văn
Thời gian làm bài: 120 phút
ĐỀ CHÍNH THỨC
HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần I/ Đọc – hiểu văn bản (3.0 điểm)
Đoạn thơ trích trong bài thơ Sang thu. Tác giả: Hữu Thỉnh (Mỗi ý 0.5 điểm)
Nhưng từ láy được tác giả sử dụng trong đoạn thơ: dềnh dàng, vội vã. Nhận xét về sự chuyển động của cảnh vật qua những từ láy đó: sự chuyển động vừa và chậm (hoặc chầm chậm…) vừa nhanh (hoặc hối hả…). (Mỗi ý 0.5 điểm.)
Nội dung đoạn thơ: Miêu tả sự chuyển giao của đất trời thật kì diệu. Tất cả cảnh vật đều hiện lên với vẻ đẹp riêng, đó là một mùa thu dịu dàng mà xôn xao đã đến (1 điểm)
Phần II/ Làm văn (7.0 điểm)
Câu 1 (2.0 điểm)
Học sinh có nhiều cách trình bày, song phải đảm bảo số câu quy định (từ 7 – 10 câu), đảm bảo về hình thức và nội dung của đoạn văn nghị luận với câu chủ đề: “Được sống trong tình yêu thương là một niềm hạnh phúc lớn.” với các ý cơ bản sau:
Tình yêu thương là tình cảm tốt đẹp giữa con người với con người, là một phương diện quan trọng nói lên bản chất đời sống của con người.
Sống trong tình yêu thương, mỗi người sẽ thấu hiểu những nét đẹp đẽ của gia đình, người thân, đồng loại và của chính mình, là động lực giúp mỗi người sống tốt đẹp hơn, có thêm niềm tin và sức mạnh
Nếu sống thiếu tình yêu thương, con người sẽ trở nên đơn độc, thiếu tự tin và mất phương hướng.
Được sống trong tình yêu thương là hạnh phúc lớn của mỗi con người.
*Biểu điểm:
- Điểm 2.0: Trình bày đầy đủ các yêu cầu trên, diễn đạt tốt.
- Điểm 1.5: Đảm bảo các yêu cầu trên nhưng còn mắc một vài lỗi diễn đạt.
- Điểm 1.0: Viết được đoạn văn nghị luận xã hội những chưa đảm bảo được các ý cơ bản theo yêu cầu.
- Điểm 0.5:
QUẢNG NGÃI NĂM HỌC 2016- 2017
Môn thi: Ngữ văn
ĐỀ CHÍNH THỨC Thời gian làm bài: 120 phút
Phần I/ Đọc- hiểu văn bản (3.0 điểm)
BẠN ĐẾN CHƠI NHÀ
Đã bấy lâu nay, bác tới nhà,
Trẻ thời đi vắng, chợ thời xa.
Ao sâu nước cả, khôn chài cá,
Vườn rộng rào thưa, khó đuổi gà.
Cải chửa ra cây, cà mới nụ,
Bầu vừa rụng rốn, mướp đương hoa.
Đầu trò tiếp khách, trầu không có,
Bác đến chơi đây, ta với ta!
Nguyễn Khuyến
( Theo Ngữ văn 7, tập 1, NXB Giáo dục, 2006, trang 104)
Câu 1. Bài thơ trên được viết theo thể thơ nào?
Câu 2. Xác định phương thức biểu đạt chính của bài thơ.
Câu 3. Trong câu thơ “Đã bấy lâu nay, bác tới nhà”, từ bác thuộc từ loại nào? Cách tác giả gọi bạn là bác thể hiện tình cảm gì?
Câu 4. Nêu nội dung chính của bài thơ.
Phần II/ Làm văn: (7.0 điểm)
Câu 1: (2.0 điểm)
Tục ngữ Nga có câu: “Đừng xấu hổ khi không biết, chỉ xấu hổ khi không học”.
( Theo Ngữ văn 7, tập 2, NXB Giáo dục, 2006, trang 14)
Viết đoạn văn nghị luận (từ 7 đến 10 câu) trình bày suy nghĩ của em của em về vấn đề gợi ra từ câu tục ngữ trên.
Câu 2: (5.0 điểm)
Thể hiện sinh động và tinh tế diễn biến tâm trạng của nhân vật ông Hai khi nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc là một thành công của nhà văn Kim Lân trong truyện ngắn Làng.
Dựa vào đoạn trích được học trong sách giáo khoa Ngữ văn 9, em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
………..…. HẾT ……………….
(Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm)
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LƠP 10
QUẢNG NGÃI NĂM HỌC 2014- 2015
Môn thi: Ngữ văn
Thời gian làm bài: 120 phút
ĐỀ CHÍNH THỨC
HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần I/ Đọc – hiểu văn bản (3.0 điểm)
Đoạn thơ trích trong bài thơ Sang thu. Tác giả: Hữu Thỉnh (Mỗi ý 0.5 điểm)
Nhưng từ láy được tác giả sử dụng trong đoạn thơ: dềnh dàng, vội vã. Nhận xét về sự chuyển động của cảnh vật qua những từ láy đó: sự chuyển động vừa và chậm (hoặc chầm chậm…) vừa nhanh (hoặc hối hả…). (Mỗi ý 0.5 điểm.)
Nội dung đoạn thơ: Miêu tả sự chuyển giao của đất trời thật kì diệu. Tất cả cảnh vật đều hiện lên với vẻ đẹp riêng, đó là một mùa thu dịu dàng mà xôn xao đã đến (1 điểm)
Phần II/ Làm văn (7.0 điểm)
Câu 1 (2.0 điểm)
Học sinh có nhiều cách trình bày, song phải đảm bảo số câu quy định (từ 7 – 10 câu), đảm bảo về hình thức và nội dung của đoạn văn nghị luận với câu chủ đề: “Được sống trong tình yêu thương là một niềm hạnh phúc lớn.” với các ý cơ bản sau:
Tình yêu thương là tình cảm tốt đẹp giữa con người với con người, là một phương diện quan trọng nói lên bản chất đời sống của con người.
Sống trong tình yêu thương, mỗi người sẽ thấu hiểu những nét đẹp đẽ của gia đình, người thân, đồng loại và của chính mình, là động lực giúp mỗi người sống tốt đẹp hơn, có thêm niềm tin và sức mạnh
Nếu sống thiếu tình yêu thương, con người sẽ trở nên đơn độc, thiếu tự tin và mất phương hướng.
Được sống trong tình yêu thương là hạnh phúc lớn của mỗi con người.
*Biểu điểm:
- Điểm 2.0: Trình bày đầy đủ các yêu cầu trên, diễn đạt tốt.
- Điểm 1.5: Đảm bảo các yêu cầu trên nhưng còn mắc một vài lỗi diễn đạt.
- Điểm 1.0: Viết được đoạn văn nghị luận xã hội những chưa đảm bảo được các ý cơ bản theo yêu cầu.
- Điểm 0.5:
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Lê Văn Tầm
Dung lượng: 50,00KB|
Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)