Đề thi vào 10

Chia sẻ bởi Cao Dăng Huy | Ngày 11/10/2018 | 24

Chia sẻ tài liệu: Đề thi vào 10 thuộc Ngữ văn 8

Nội dung tài liệu:

SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 CHUYÊN VĂN
CÀ MAU NĂM HỌC 2012 - 2013

Môn thi: Ngữ văn
Ngày thi: 26 - 06 - 2012
(Đề thi gồm có 01 trang) Thời gian: 150 phút (Không kể thời gian giao đề)

Câu 1 (2,0 điểm)
Trình bày cảm nhận của em về đoạn thơ sau trích trong bài Sang thu của Hữu Thỉnh :
Bỗng nhận ra hương ổi
Phả vào trong gió se
Sương chùng chình qua ngõ
Hình như thu đã về
(Sách Ngữ văn lớp 9, tập hai, NXB Giáo dục năm 2008, trang 70)
Câu 2 (3,0 điểm)
Mẹ sẽ đưa con đến trường, cầm tay con dắt qua cánh cổng, rồi buông tay mà nói: “Đi đi con, hãy can đảm lên, thế giới này là của con,…”
                                                                   (Theo Lí Lan, Cổng trường mở ra)
Từ việc người mẹ không “cầm tay” dắt con đi tiếp mà “buông tay” để con tự đi, hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 01 trang giấy thi) bàn về tính tự lập.
Câu 3 (5,0 điểm)
Hãy phân tích nhân vật Phương Định trong tác phẩm Những ngôi sao xa xôi của Lê Minh Khuê để thấy được vẻ đẹp của thế hệ trẻ Việt Nam thời chống Mỹ.

















SỞ GD&ĐT CÀ MAU KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 CHUYÊN
NĂM HỌC 2012-2013

HƯỚNG DẪN CHẤM THI
MÔN: NGỮ VĂN
HƯỚNG DẪN CHUNG
Giám khảo cần nắm vững các yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh, tránh cách chấm đếm ý cho điểm.
Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn nên giám khảo cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo.
Việc chi tiết hóa điểm số các ý (nếu có), phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm của mỗi ý và được thống nhất trong Hội đồng chấm thi.
Sau khi cộng điểm toàn bài, làm tròn đến 0,5 (lẻ 0,25 làm tròn 0,5; 0,75 làm tròn thành 1,0 )
ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM


CÂU
ĐÁP ÁN
ĐIỂM

Câu 1 (2,0 điểm)

Trình bày cảm nhận của em về đoạn thơ sau trích trong bài Sang thu của Hữu Thỉnh :



 - Sự cảm nhận qua nhiều giác quan, đặc biệt là hương vị rất riêng “hương ổi”
0,5


- Cảnh vật mang nét đặc trưng lúc giao mùa: gió se, sương chùng chình,…
1,0


- Sự tinh tế của tác giả trong cảm nhận: bỗng, hình như thu đã về…
0,5


Lưu ý: Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng phải nêu đủ các ý trên, diễn đạt rõ ràng mới được điểm tối đa.


Câu 2
(3,0 điểm)
Viết một bài văn ngắn bàn về tính tự lập.



a. Yêu cầu về kĩ năng:



Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội. Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát; không mắc lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp



b. Yêu cầu về kiến thức:
Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách, nhưng lí lẽ và dẫn chứng phải hợp lí; cần làm rõ các ý sau:



- Nêu được vấn đề cần nghị luận.
0,5


- Giải thích
Tự lập là tự mình làm lấy mọi việc, không dựa dẫm vào người khác.
0,5


- Chứng minh, nêu quan điểm: Tự lập là một phẩm chất để khẳng định nhân cách, bản lĩnh và khả năng của một con người. Chỉ biết dựa dẫm vào người khác sẽ trở thành gánh nặng cho người thân và cuộc sống sẽ trở nên vô nghĩa.
1,0


- Bàn luận mở rộng vấn đề: Tự lập không có nghĩa là tách mình ra khỏi cộng đồng. Có những việc chúng ta phải biết đoàn kết và dựa vào nhau để tạo nên sức mạnh.
0,5


- Bài học nhận thức và hành động.
0,5


Lưu ý:
- Chỉ cho điểm tối đa khi thí sinh đạt được cả yêu cầu về kĩ năng và kiến thức.
- Nếu thí sinh có những suy nghĩ riêng mà hợp lý thì vẫn được chấp nhận.


Câu 3:
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Cao Dăng Huy
Dung lượng: 61,00KB| Lượt tài: 1
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)