ĐỀ THI VĂN - TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT (CHUYÊN TUYÊN QUANG 09-10)

Chia sẻ bởi Lục Văn Quyết | Ngày 12/10/2018 | 20

Chia sẻ tài liệu: ĐỀ THI VĂN - TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT (CHUYÊN TUYÊN QUANG 09-10) thuộc Ngữ văn 9

Nội dung tài liệu:

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TUYÊN QUANG
KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CHUYÊN
Năm học 2009 - 2010



Môn Chuyên Ngữ văn
Thời gian làm bài: 150 phút
(Không kể thời gian giao nhận đề)
Đề này có 01 trang
Câu 1: (1 điểm)
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
..."Con đò ngang mỗi ngày chỉ qua lại một chuyến giữa hai bờ ở khúc sông Hồng này vừa mới bắt đầu chống sào ra khỏi chân bãi bồi bên kia, cánh buồm nâu bạc trắng vẫn còn che lấp gần hết cái miền đất mơ ước".
(Trích Ngữ văn 9, tập 2 - NXBGD)
a. Xác định thành phần ngữ pháp chủ ngữ và vị ngữ trong câu văn trên.
b. Xác định thành phần phụ chú được sử dụng trong câu văn trên.
Câu 2: (4 điểm)
Ca dao có câu:
Bầu ơi thương lấy bí cùng
Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn.
Hãy viết một bài nghị luận (khoảng 400 từ) suy nghĩ của em về lời khuyên của ông cha ta gửi gắm trong câu ca dao trên.
Câu 3: (5 điểm)
"Chạy đua vũ trang không những đi ngược lại lí trí con người mà còn đi ngược lại cả lí trí tự nhiên nữa ...". Em có suy nghĩ gì trước lời cảnh báo này của nhà văn Mác-két trong tác phẩm Đấu tranh cho một thế giới hoà bình (Ngữ văn 9, tập 1 - NXBGD, 2007)

--------------------Hết--------------------

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TUYÊN QUANG
ĐÁP ÁN ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CHUYÊN
Năm học 2009 - 2010


 Môn chuyên Ngữ văn
Thời gian làm bài: 150 phút

Câu 1: (1 điểm)

Nội dung cần đạt
Biểu điểm


a. Xác định thành phần ngữ pháp chủ ngữ và vị ngữ trong câu văn trên. - CN1 : Con đò ngang
- VN1: mỗi ngày chỉ qua lại một chuyến giữa hai bờ ở khúc sông Hồng này vừa mới bắt đầu chống sào ra khỏi chân bãi bồi bên kia.
- CN2 : cánh buồm nâu bạc trắng
- VN2: vẫn còn che lấp gần hết cái miền đất mơ ước
b. Xác định thành phần phụ chú được sử dụng trong câu văn trên.
mỗi ngày chỉ qua lại một chuyến giữa hai bờ ở khúc sông Hồng này




0,2 điểm

0,2 điểm


0,2 điểm
0,2 điểm


0,2 điểm




Lưu ý: Xác định đúng mỗi thành phần cho 0,2 điểm
Xác định sai mỗi thành phần trừ 0,25 điểm.

Câu 2: (4 điểm)
I. Yêu cầu về thể loại
- Hiểu đúng yêu cầu của đề bài: Viết một bài văn (đoạn văn) sử dụng phép nghị luận giải thích (giải thích một vấn đề thuộc lĩnh vực xã hội) đặc biệt với yêu cầu của đề bài này có sử dụng yếu tố miêu tả, tự sự và biểu cảm.
- Học sinh phải biết cách trình bày luận điểm khi viết một bài văn, một đoạn văn nghị luận.
II. Yêu cầu về hình thức:
- Hình thức trình bày sạch đẹp, bố cục đầy đủ, chặt chẽ. lập luận rõ ràng, văn phong trong sáng, có cảm xúc, có sáng tạo, có khả năng thuyết phục cao, không mắc lỗi dùng từ, diễn đạt, ngữ pháp...
III. Yêu cầu về nội dung:
Nội dung cần đạt
 Biểu điểm


- Giới thiệu khái quát về nội dung câu ca dao
- Giải thích nội dung câu ca dao: Khuyên con người phải yêu thương, đoàn kết dù khác nhau về tích cách, về điều kiện riêng...
+ Bầu và bí là hai loài cây khác giống nhưng cùng loài thường được dùng cho leo chung giàn - cùng điều kiện sống... Tác giải dân gian dùng hình ảnh ẩn dụ Bầu và Bí nói về con người: Chung làng làng xóm, chung quê hương, lời của Bí nói với Bầu ẩn chứa lời khuyên răn con người.
+ Vì sao phải yêu thương, đoàn kết: Yêu thương, đoàn kết tạo nên sức mạnh, giúp con người vượt qua mọi khó khăn, thử thách... bản thân người giúp đỡ thấy cuộc sống có ý nghĩa, thêm gắn bó với cộng đồng. (giải thích chứng minh làm rõ gắn với nội dung câu ca dao)
- Ý nghĩa của lời khuyên:
+ Câu ca dao có ý nghĩa hết sức
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Lục Văn Quyết
Dung lượng: 55,00KB| Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)