Đề thi tuyển vào 10
Chia sẻ bởi Bùi Sỹ Lấn |
Ngày 12/10/2018 |
49
Chia sẻ tài liệu: Đề thi tuyển vào 10 thuộc Ngữ văn 9
Nội dung tài liệu:
PGD& ĐT Chiêm Hóa
Trường THCS Hòa An
Đề thi vào lớp 10
Môn: Ngữ văn
( Thời gian 120 phút không kể thời gian giao đề)
I. Mục tiêu
1. Kiến thức
Từ ngữ địa phương, văn bản nhật dụng và cảm nhận được số phận con người trong xã hội phong kiến.
2 Kỹ năng
Rèn kỹ năng nhận biết vận dụng những kiến thức đã học vào thực hành
3. Tư tưởng
Có ý thức sử dụng từ ngữ địa phương, học tập và cảm thông với số phận của những con người đau khổ.
II. Ma trận
Mức độ
chủ đề
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng thấp
Vận dụng cao
TNKQ
TL
TNKQ
TL
TNKQ
TL
TNKQ
TL
Tiếng việt
C.1
( 1 đ)
Văn học
C. 2
( 2 đ)
Tập làm văn
C.3
( 7đ)
Tổng
1
1
1
2
1
7
III. Câu hỏi
Câu 1:( 1 điểm) Hãy chỉ ra các từ địa phương trong các câu thơ sau.Những từ đó tương đương với từ nào trong ngôn ngữ toàn dân
a, Con ra tiền tuyến xa xôi
Yêu bầm yêu nước, cả đôi mẹ hiền
b, Bác kêu con đến bên bàn,
Bác ngồi bác viết nhà sàn đơn sơ.
Câu 2: ( 2 điểm)
Văn bản: Bàn về đọc sách
Nghị luận về vấn đề là gì ? Hãy tóm tắt các luận điểm của tác giả khi triển khai vấn đề ấy ?
Câu 3: ( 5 điểm)
Cảm nhận của em về văn bản "Chuyện người con gái Nam Xương" của Nguyễn Dữ.
IV Đáp án và thang điểm
Câu 1: ( 1 điểm) Các từ ngữ địa phương và từ toàn dân tương đương
a, bầm - Mẹ ( 0,5) b, kêu - Gọi( 0,5)
Câu 2: ( 2 điểm)
- Vấn đề nghị luận : Bàn về đọc sách ( 0,25)
- Luận điểm :
+ Tầm quan trọng, ý nghĩa cần thiết của việc đọc sách
-> Sách có ý nghĩa quan trọng trên con đường phát triển của nhân loại ( 0,25)
-> Đọc sách là một con đường tích luỹ, nâng cao vốn tri thức.
+ Nêu các khó khăn, các thiên hướng sai lạc dễ mắc phải của việc đọc sách trong tình hình hiện nay
-> Sách nhiều khiến người ta không chuyên sâu. Sách nhiều dễ khiến ngược đọc lạc hướng ( 0,25)
+ Bàn về phương pháp đọc sách
-> Cách chọn sách. Cách đọc sách ( 0,25)
Câu 3: ( 7 điểm)
1. Mở bài (1 )
- Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm.
- Nêu giá trị nhân đạo, hiện thực và nghệ thuật đặc sắc của truyện.
2. Thân bài: ( 5)
a. Giá trị hiện thực: ( 3 )
- Tố cáo xã hội phong kiến bất công, thối nát ...
+ Chàng Trương đang sống bên gia đình hạnh phúc phải đi lính.
+ Mẹ già nhớ thương, sầu não, lâm bệnh qua đời.
+ Người vợ phải gánh vác công việc gia đình.
- Người phụ nữ là nạn nhân của lễ giáo phong kiến bất công.
+ Vũ Thị Thiết là một người thuỷ chung, yêu thương chồng con, có hiếu với mẹ ...
+ Trương Sinh là người đa nghi, hồ đồ, độc đoán -> đẩy Vũ Nương đến cái chết thảm thương.
+ Hiểu ra sự thật Trương Sinh ân hận thì đã muộn.
b. Giá trị nhân đạo ( 1)
- Đề cao, ca ngợi phẩm hạnh cao quý của người phụ nữ qua hình ảnh Vũ Nương.
+ Đảm đang: Thay chồng gánh vác việc nhà...
+ Hiếu thảo, tôn kính mẹ chồng ...
+ Chung thuỷ: Một lòng, một dạ chờ chồng ...
c. Giá trị nghệ thuật: (1)
- Ngôn ngữ, nhân vật.
- Kịch tính trong truyện bất ngờ.
- Yếu tố hoang đường kỳ ảo.
3. Kết bài: (1 )
- Khẳng định lại giá trị nội dung của truyện.
- Truyện là bài học nhân sinh sâu sắc về hạnh phúc gia
Trường THCS Hòa An
Đề thi vào lớp 10
Môn: Ngữ văn
( Thời gian 120 phút không kể thời gian giao đề)
I. Mục tiêu
1. Kiến thức
Từ ngữ địa phương, văn bản nhật dụng và cảm nhận được số phận con người trong xã hội phong kiến.
2 Kỹ năng
Rèn kỹ năng nhận biết vận dụng những kiến thức đã học vào thực hành
3. Tư tưởng
Có ý thức sử dụng từ ngữ địa phương, học tập và cảm thông với số phận của những con người đau khổ.
II. Ma trận
Mức độ
chủ đề
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng thấp
Vận dụng cao
TNKQ
TL
TNKQ
TL
TNKQ
TL
TNKQ
TL
Tiếng việt
C.1
( 1 đ)
Văn học
C. 2
( 2 đ)
Tập làm văn
C.3
( 7đ)
Tổng
1
1
1
2
1
7
III. Câu hỏi
Câu 1:( 1 điểm) Hãy chỉ ra các từ địa phương trong các câu thơ sau.Những từ đó tương đương với từ nào trong ngôn ngữ toàn dân
a, Con ra tiền tuyến xa xôi
Yêu bầm yêu nước, cả đôi mẹ hiền
b, Bác kêu con đến bên bàn,
Bác ngồi bác viết nhà sàn đơn sơ.
Câu 2: ( 2 điểm)
Văn bản: Bàn về đọc sách
Nghị luận về vấn đề là gì ? Hãy tóm tắt các luận điểm của tác giả khi triển khai vấn đề ấy ?
Câu 3: ( 5 điểm)
Cảm nhận của em về văn bản "Chuyện người con gái Nam Xương" của Nguyễn Dữ.
IV Đáp án và thang điểm
Câu 1: ( 1 điểm) Các từ ngữ địa phương và từ toàn dân tương đương
a, bầm - Mẹ ( 0,5) b, kêu - Gọi( 0,5)
Câu 2: ( 2 điểm)
- Vấn đề nghị luận : Bàn về đọc sách ( 0,25)
- Luận điểm :
+ Tầm quan trọng, ý nghĩa cần thiết của việc đọc sách
-> Sách có ý nghĩa quan trọng trên con đường phát triển của nhân loại ( 0,25)
-> Đọc sách là một con đường tích luỹ, nâng cao vốn tri thức.
+ Nêu các khó khăn, các thiên hướng sai lạc dễ mắc phải của việc đọc sách trong tình hình hiện nay
-> Sách nhiều khiến người ta không chuyên sâu. Sách nhiều dễ khiến ngược đọc lạc hướng ( 0,25)
+ Bàn về phương pháp đọc sách
-> Cách chọn sách. Cách đọc sách ( 0,25)
Câu 3: ( 7 điểm)
1. Mở bài (1 )
- Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm.
- Nêu giá trị nhân đạo, hiện thực và nghệ thuật đặc sắc của truyện.
2. Thân bài: ( 5)
a. Giá trị hiện thực: ( 3 )
- Tố cáo xã hội phong kiến bất công, thối nát ...
+ Chàng Trương đang sống bên gia đình hạnh phúc phải đi lính.
+ Mẹ già nhớ thương, sầu não, lâm bệnh qua đời.
+ Người vợ phải gánh vác công việc gia đình.
- Người phụ nữ là nạn nhân của lễ giáo phong kiến bất công.
+ Vũ Thị Thiết là một người thuỷ chung, yêu thương chồng con, có hiếu với mẹ ...
+ Trương Sinh là người đa nghi, hồ đồ, độc đoán -> đẩy Vũ Nương đến cái chết thảm thương.
+ Hiểu ra sự thật Trương Sinh ân hận thì đã muộn.
b. Giá trị nhân đạo ( 1)
- Đề cao, ca ngợi phẩm hạnh cao quý của người phụ nữ qua hình ảnh Vũ Nương.
+ Đảm đang: Thay chồng gánh vác việc nhà...
+ Hiếu thảo, tôn kính mẹ chồng ...
+ Chung thuỷ: Một lòng, một dạ chờ chồng ...
c. Giá trị nghệ thuật: (1)
- Ngôn ngữ, nhân vật.
- Kịch tính trong truyện bất ngờ.
- Yếu tố hoang đường kỳ ảo.
3. Kết bài: (1 )
- Khẳng định lại giá trị nội dung của truyện.
- Truyện là bài học nhân sinh sâu sắc về hạnh phúc gia
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Bùi Sỹ Lấn
Dung lượng: 56,50KB|
Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)