Đề thi tuyển sinh vào THPT môn văn

Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Bích Thủy | Ngày 11/10/2018 | 96

Chia sẻ tài liệu: Đề thi tuyển sinh vào THPT môn văn thuộc Ngữ văn 8

Nội dung tài liệu:

TRƯỜNG THCS TIỀN TIẾN
ĐỀ KHẢO SÁT LỚP 9- (Lần 2)
Năm học 2015-2016
MÔN NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút


Câu 1(2,0 điểm):
“ …Từ hồi về thành phố
quen ánh điện, cửa gương
vầng trăng đi qua ngõ
như người dưng qua đường…”
Đoạn thơ trên trích từ văn bản nào? Do ai sáng tác?
Chỉ ra và phân tích tác dụng của các biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ trên?
Câu 2 ( 3 điểm):
Viết một bài văn ngắn trình bày suy nghĩ của em về ý kiến sau:
“ Khi giao tiếp cần tế nhị và tôn trọng người khác”
Câu 3 ( 5 điểm):
Vẻ đẹp của nhân vật ông Hai trong truyện ngắn Làng của Kim Lân
================= Hết==================












HƯỚNG DẪN CHẤM
Câu
Yêu cầu
Điểm

Câu 1
( 2 điểm)















Câu 2
( 3 điểm)








a. Đoạn thơ trên trích từ văn bản “Ánh trăng” của nhà thơ Nguyễn Duy.
b. Các biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ:.
- Nhân hóa: Vầng trăng đi qua ngõ
=> Vầng trăng hiện lên sinh động, có hồn như con người.
- So sánh: Vầng trăng đi qua ngõ như người dưng qua đường
=> Nhấn mạnh sự hờ hững, vô tình của nhân vật trữ tình với vầng trăng (vầng trăng không còn ở trên cao xa vời vợi mà đã đến rất gần với con người nhưng con người vẫn coi trăng là người dưng.)
- Liệt kê: Ánh điện, cửa gương.
=> Tô đậm cuộc sống tiện nghi hiện đại ở thành phố của nhân vật trữ tình.
* Học sinh có thể chỉ ra các biện pháp tu từ sau đó phân tích tác dụng ( các biện pháp tu từ góp phần tô đậm cuộc sống tiện nghi hiện đại ở thành phố, vầng trăng vẫn rất gần gũi với con người nhưng con người lại vô tình với vầng trăng, vô tình với quá khứ đẹp đẽ ngày nào….) vẫn cho đủ điểm.

Yêu cầu về kĩ năng:
- Học sinh xác định đúng phương pháp làm bài văn nghị luận chứng minh kết hợp với các thao tác giải thích, phân tích đã học ở lớp 7. Lời văn chính xác, chân thật.
- Bố cục 3 phần rõ ràng, mạch lạc.
- Hạn chế các lỗi về chính tả, diễn đạt, ngữ pháp.
Yêu cầu về kiến thức: Học sinh thể hiện được những nội dung cơ bản sau:
Mở bài: Giới thiệu được ý kiến:
Có những cách giao tiếp đem lại niềm vui và hạnh phúc cho người khác. Có những cách giao tiếp mang lại sự đau khổ và lòng thù hận. Để có một kết quả tốt đẹp khi giao tiếp cần phải biết tế nhị và tôn trọng người khác.
Thân bài:
1. Giải thích:
- Tế nhị: tỏ ra khéo léo, nhã nhặn trong quan hệ đối xử, biết nghĩ đến những điểm nhỏ thường dễ bị bỏ qua.
- Tôn trọng: tỏ thái độ đánh giá cao và cho là không được vi phạm hay xúc phạm đến.
2. Phân tích, bàn luận, mở rộng vấn đề:
- Tế nhị, tôn trọng người khác là những phẩm chất cực kì quan trọng trong giao tiếp
- Biết tế nhị và tôn trọng người khác trong giao tiếp sẽ dẫn đến sự hài hòa, vui vẻ và những kết quả tốt đẹp. Để biết tế nhị và tôn trọng người khác đòi hỏi phải có sự từng trải, sâu sắc, tinh tế và được giáo dục kĩ. Phải biết tôn trọng người khác thì mới được người khác tôn trọng lại. Phải biết tế nhị với người khác
- Phê phán những người tự cao, lỗ mãng, hời hợt không biết tôn trọng người khác thường dẫn đến những bi lịch đau đớn trong cuộc sống, làm việc gì cũng thất bại.
- Có đôi lúc đòi hỏi chúng ta phải can đảm “ thiếu tế nhị” để nói thẳng sự thật dù đó là sự thật xúc phạm và làm đau lòng người thì mới mong nhận lại được sự tế nhị( dẫn chứng).
3. Bài học nhận thức- hành động:
Mỗi người phải tự nhắc nhở mình hàng ngày về việc giao tiếp tế nhị và biết tôn trọng người khác.
c. Kết bài:
- Giao tiếp biết tế nhị và tôn trọng người khác là chìa khóa để mang lại thành công và hạnh phúc. Đó là một trong những phẩm chất cần thiết của con người để tạo nên một xã hội có văn hóa, tốt đẹp và văn minh.
0,5 điểm


0,25 điểm
0,25 điểm
0,
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Thị Bích Thủy
Dung lượng: 70,50KB| Lượt tài: 2
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)