Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 + đáp án
Chia sẻ bởi Đoàn Thị Nga |
Ngày 12/10/2018 |
25
Chia sẻ tài liệu: Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 + đáp án thuộc Ngữ văn 9
Nội dung tài liệu:
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TUYÊN QUANG
----------------------
ĐỀ CHÍNH THỨC
KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CHUYÊN
Khoá ngày 25/6/2010
MÔN : NGỮ VĂN (CHUYÊN)
Thời gian: 150 phút- Không kể thời gian giao đề
Đề thi có 01 trang
Câu 1 (1,0 điểm): Hãy kể tên các văn bản nghị luận (gắn với tên tác giả) mà em được học trong chương trình Ngữ văn lớp 9 Trung học cơ sở.
Câu 2: (1,0 điểm) Tìm và nêu nghĩa của các thành ngữ trong những câu thơ sau:
a) “ Một đời được mấy anh hùng
Bõ chi cá chậu chim lồng mà chơi”
b) “ Êm đềm trướng rủ màn che
Tường đông ong bướm đi về mặc ai”
( Trích Truyện Kiều- Nguyễn Du)
Câu 3 (3,0 điểm): Em hãy viết một bài văn nghị luận ngắn (khoảng 400 từ) với nội dung: Cần quan tâm, chăm sóc người tàn tật.
Câu 4 ( 5,0 điểm): Nhận định về giá trị của truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa (Nguyễn Thành Long), sách giáo viên Ngữ văn 9, tập một, tr.204 viết: “Một trong những yếu tố tạo nên sức hấp dẫn và góp vào thành công của truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa là chất trữ tình”.
Em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
--------- Hết---------
Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Giám thị không giải thích gì thêm.
Họ và tên thí sinh:............................................................SBD.......................................
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TUYÊN QUANG
-------------------
KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CHUYÊN
Khoá ngày 25/6/2010
HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN NGỮ VĂN (CHUYÊN)
(Hướng dẫn chấm có 03 trang)
I. Hướng dẫn chung
- Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh, tránh cách chấm đếm ý cho điểm.
- Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn nên giám khảo cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo.
- Việc chi tiết hoá hướng dẫn chấm (nếu có) phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm của mỗi ý và được thống nhất trong tổ chấm thi.
- Điểm toàn bài không làm tròn.
II. Hướng dẫn chấm từng câu
Câu 1 (1,0 điểm): Thí sinh kể được tên văn bản nghị luận (gắn với tên tác giả) mà thí sinh được học trong chương trình Ngữ văn lớp 9 THCS, cụ thể:
- Bàn về đọc sách - Chu Quang Tiềm (0,25điểm)
- Tiếng nói của văn nghệ - Nguyễn Đình Thi (0,25 điểm)
- Chuẩn bị hành trang vào thế kỷ mới - Vũ Khoan (0,25 điểm)
- Chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của LaPhôngten - Hi-pô-lit Ten (0,25 điểm)
Kể đúng mỗi tên văn bản có gắn với tên tác giả mới được 0,25 điểm. Nếu kể được tên của 3 hoặc 4 văn bản nhưng không kể được tên tác giả thì cho tối đa 0,5 điểm. Nếu chỉ kể được tên tác giả thì không cho điểm.
Câu 2: (1,0 điểm) Thí sinh tìm và nêu được nghĩa của các thành ngữ :
a) “ cá chậu chim lồng”: Hoàn cảnh bị tù túng, giam hãm, mất tự do.
b) “trướng rủ màn che”: Cuộc sống đài các, êm ấm, khép kín của phụ nữ nhà quyền quý trong xã hội phong kiến.
- Tìm được mỗi thành ngữ : 0,25 điểm
- Nêu được nghĩa cơ bản của mỗi thành ngữ: 0,25 điểm
Câu 3 (3,0 điểm)
Yêu cầu
Yêu cầu về kĩ năng:
- Trình bày bài viết đúng với yêu cầu của đề.
- Viết được một văn bản nghị luận xã hội.
- Vận dụng được các thao tác lập luận và các phương thức biểu đạt đã học.
- Bài viết có bố cục chặt chẽ, rõ ràng, mạch lạc, không mắc lỗi về chính tả, ngữ pháp, dùng từ.
Yêu cầu về kiến thức:
a) Giới thiệu vấn đề
- Người tàn tật là một bộ phận của xã hội. Do nhiều nguyên nhân: chiến tranh, thiên tai, tai nạn, bẩm sinh nên trong xã hội còn có những người bị tàn tật. Họ là những người chịu thiệt thòi hơn so với người bình thường.
b) Nội dung
- Cần quan tâm chăm sóc người
TUYÊN QUANG
----------------------
ĐỀ CHÍNH THỨC
KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CHUYÊN
Khoá ngày 25/6/2010
MÔN : NGỮ VĂN (CHUYÊN)
Thời gian: 150 phút- Không kể thời gian giao đề
Đề thi có 01 trang
Câu 1 (1,0 điểm): Hãy kể tên các văn bản nghị luận (gắn với tên tác giả) mà em được học trong chương trình Ngữ văn lớp 9 Trung học cơ sở.
Câu 2: (1,0 điểm) Tìm và nêu nghĩa của các thành ngữ trong những câu thơ sau:
a) “ Một đời được mấy anh hùng
Bõ chi cá chậu chim lồng mà chơi”
b) “ Êm đềm trướng rủ màn che
Tường đông ong bướm đi về mặc ai”
( Trích Truyện Kiều- Nguyễn Du)
Câu 3 (3,0 điểm): Em hãy viết một bài văn nghị luận ngắn (khoảng 400 từ) với nội dung: Cần quan tâm, chăm sóc người tàn tật.
Câu 4 ( 5,0 điểm): Nhận định về giá trị của truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa (Nguyễn Thành Long), sách giáo viên Ngữ văn 9, tập một, tr.204 viết: “Một trong những yếu tố tạo nên sức hấp dẫn và góp vào thành công của truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa là chất trữ tình”.
Em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
--------- Hết---------
Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Giám thị không giải thích gì thêm.
Họ và tên thí sinh:............................................................SBD.......................................
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TUYÊN QUANG
-------------------
KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CHUYÊN
Khoá ngày 25/6/2010
HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN NGỮ VĂN (CHUYÊN)
(Hướng dẫn chấm có 03 trang)
I. Hướng dẫn chung
- Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh, tránh cách chấm đếm ý cho điểm.
- Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn nên giám khảo cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo.
- Việc chi tiết hoá hướng dẫn chấm (nếu có) phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm của mỗi ý và được thống nhất trong tổ chấm thi.
- Điểm toàn bài không làm tròn.
II. Hướng dẫn chấm từng câu
Câu 1 (1,0 điểm): Thí sinh kể được tên văn bản nghị luận (gắn với tên tác giả) mà thí sinh được học trong chương trình Ngữ văn lớp 9 THCS, cụ thể:
- Bàn về đọc sách - Chu Quang Tiềm (0,25điểm)
- Tiếng nói của văn nghệ - Nguyễn Đình Thi (0,25 điểm)
- Chuẩn bị hành trang vào thế kỷ mới - Vũ Khoan (0,25 điểm)
- Chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của LaPhôngten - Hi-pô-lit Ten (0,25 điểm)
Kể đúng mỗi tên văn bản có gắn với tên tác giả mới được 0,25 điểm. Nếu kể được tên của 3 hoặc 4 văn bản nhưng không kể được tên tác giả thì cho tối đa 0,5 điểm. Nếu chỉ kể được tên tác giả thì không cho điểm.
Câu 2: (1,0 điểm) Thí sinh tìm và nêu được nghĩa của các thành ngữ :
a) “ cá chậu chim lồng”: Hoàn cảnh bị tù túng, giam hãm, mất tự do.
b) “trướng rủ màn che”: Cuộc sống đài các, êm ấm, khép kín của phụ nữ nhà quyền quý trong xã hội phong kiến.
- Tìm được mỗi thành ngữ : 0,25 điểm
- Nêu được nghĩa cơ bản của mỗi thành ngữ: 0,25 điểm
Câu 3 (3,0 điểm)
Yêu cầu
Yêu cầu về kĩ năng:
- Trình bày bài viết đúng với yêu cầu của đề.
- Viết được một văn bản nghị luận xã hội.
- Vận dụng được các thao tác lập luận và các phương thức biểu đạt đã học.
- Bài viết có bố cục chặt chẽ, rõ ràng, mạch lạc, không mắc lỗi về chính tả, ngữ pháp, dùng từ.
Yêu cầu về kiến thức:
a) Giới thiệu vấn đề
- Người tàn tật là một bộ phận của xã hội. Do nhiều nguyên nhân: chiến tranh, thiên tai, tai nạn, bẩm sinh nên trong xã hội còn có những người bị tàn tật. Họ là những người chịu thiệt thòi hơn so với người bình thường.
b) Nội dung
- Cần quan tâm chăm sóc người
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Đoàn Thị Nga
Dung lượng: 51,50KB|
Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)