Đề thi tuyển Học sinh giỏi_Ngữ Văn 9_2

Chia sẻ bởi Lê Trung Chánh | Ngày 12/10/2018 | 37

Chia sẻ tài liệu: Đề thi tuyển Học sinh giỏi_Ngữ Văn 9_2 thuộc Ngữ văn 9

Nội dung tài liệu:

ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI
MÔN NGỮ VĂN 9.
Thời gian: 150 phút (không kể giao đề)

A. NỘI DUNG ĐỀ

Câu 1(2 điểm): Đọc bài ca dao sau:
Bà già đi chợ Cầu Đông,
Bói xem một quẻ lấy chồng lợi(1) chăng?
Thầy bói gieo quẻ nói rằng:
Lợi(2) thì có lợi(3) nhưng răng chẳng còn!
a, Giải thích nghĩa của các từ lợi(1) với từ lợi(2) và lợi(3).
b, Chỉ ra phép tu từ và cái hay của nó trong bài ca dao trên.
Câu 2(2 điểm): Sắp xếp các từ trong bài ca dao sau vào nhóm từ cùng trường từ vựng và cho biết nội dung của mỗi trường từ vựng đó.
Cha chài, mẹ lưới, con câu
Chàng rể đi tát, con dâu đi mò.
Câu 3(2 điểm): Nêu hai tình huống thể hiện tình cha con sâu sắc trong truyện ngắn Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng.
Câu 4(3 điểm): Nêu giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật trong Truyện Kiều của Nguyễn Du. Câu 5(10 điểm): Trường em có nhiều tấm gương vượt khó học tốt. Em hãy viết bài văn nghị luận về sự việc, hiện tượng trên, có trình bày suy nghĩ của em.


B. ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM

Câu 1(2 điểm):
a, Giải thích nghĩa:
- Từ lợi (1): cái có ích đem lại việc tốt đẹp cho con người.
- Từ lợi (2) và lợi(3): phần thịt bao giữ xung quanh chân răng.
b, Bài ca dao trên sử dụng nghệ thuật chơi chữ bằng cách dùng từ đồng âm (cùng âm nhưng khác nghĩa), tạo ra câu chuyện nực cười: bà lão răng không còn mà tính đến chuyện lấy chồng.
Câu 2(2 điểm): Xếp nhóm từ cùng trường từ vựng:
- cha, mẹ, con, chàng rể, con dâu (chỉ quan hệ các thành viên trong gia đình);
- chài, lưới, câu, tát, mò(chỉ hoạt động đánh bắt cá)
Câu 3(2 điểm): Học sinh nêu được hai tình huống:
- Tình huống 1: Hai cha con gặp nhau sau tám năm rong xa cách nhưng thật trớ trêu bé Thu không nhận ra cha, (0,5đ) đến lúc em nhận và biểu lộ tình cảm thắm thiết thì ông Sáu phải ra đi. (0,5đ)
- Tình huống 2: Ở khu căn cứ, ông Sáu dồn tất cả tình cảm của tình yêu thương và mong nhớ đứa con vào việc làm cây lược ngà để tặng con (0,5đ) nhưng ông đã hi sinh khi chưa kịp trao món quà ấy cho con gái. (0,5đ)
Câu 4(4 điểm):
1.Giá trị nội dung: (1,5 điểm)
a, Giá trị hiện thực: Tố cáo một xã hội bất công tàn bạo, chà đạp quyền sống của con người.
- Thế lực của quan lại
- Thế lực của bọn côn đồ, lưu manh
- Thế lực của đồng tiền
b, Giá trị nhân đạo:
- Tiếng nói thương cảm trước số phận con người
- Tiếng nói ủng hộ, ca ngợi quyền tự do, công lý, tình yêu, hạnh phúc…
2. Giá trị nghệ thuật: (1,5 điểm) Thành tựu văn học trên các phương diện:
- Ngôn ngữ và thể loại: kết hợp ngôn ngữ bác học và bình dân nhuần nhuyễn; thể thơ lục bát đạt tới độ tinh diệu.
- Nghệ thuật tự sự: sự giản dị, thâm trầm trong cách kể chuyện, kết hợp nhuần nhuyễn kể chuyện với biểu cảm, miêu tả thiên nhiên, khắc họa tính cách miêu tả tâm lý,…
Câu 5: (10 điểm)
* Yêu cầu chung:
- Bài viết có bố cục chặt chẽ, văn viết có cảm xúc, diễn đạt rõ ràng, mạch lạc.
- Biết lấy dẫn chứng từ thực tế cho cân đối và đảm bảo yêu cầu sau:
* Nội dung:
A. Mở bài: (1,5 điểm)
Giới thiệu sự việc học sinh vượt khó học tốt.
B. Thân bài: (7 điểm)
+ Giới thiệu khái quát học sinh vượt khó ở trường em (hoặc lớp em):
- Hoàn cảnh gia đình, bố mẹ anh chị em
- Cuộc sống kinh tế gia đình, sự tham gia đóng góp của bạn đó đối với kinh tế gia đình, đảm bảo cuộc sống gia đình…
- Các anh chị em đều được đi học…
+ Về việc học của bạn học sinh:
- Vừa học, vừa giúp cha mẹ công việc nhà và ngoài đồng…Sau đó tới tối mới có thời gian học bài.
- Đến lớp đoàn
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Lê Trung Chánh
Dung lượng: 56,50KB| Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)