Đề thi TS 10 Ngữ văn 13-14 tỉnh Cà Mau

Chia sẻ bởi Thái Thị Ngọc Bích | Ngày 12/10/2018 | 17

Chia sẻ tài liệu: Đề thi TS 10 Ngữ văn 13-14 tỉnh Cà Mau thuộc Ngữ văn 9

Nội dung tài liệu:

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10
CÀ MAU NĂM HỌC 2013-2014


HƯỚNG DẪN CHẤM
MÔN: NGỮ VĂN

A . dẫn chung

Giám khảo cần nắm vững các yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh, tránh cách chấm đếm ý cho điểm.
Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn nên giám khảo cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo.
Việc chi tiết hóa điểm số các ý (nếu có), phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm của mỗi ý và được thống nhất trong Hội đồng chấm thi.

B . Đáp án và thang điểm

Đáp án
Điểm

Phần I
( 2,0 đ)
Học sinh chỉ được làm một trong hai câu (câu 1.a hoặc câu 1.b)


Câu 1.a.
(2,0 đ)
Em hãy cho biết bốn câu thơ sau được trích trong bài thơ nào? Tác giả là ai?
Từ trái tim em bừng tiếng nổ
Cuối trời Tổ quốc lửa dâng cao
Từ trái tim em nung thép đỏ
Chảy vào mạch sống vạn đời sau!
Đoạn thơ trên viết về ai? Hãy giới thiệu đôi nét về người ấy.



- Bốn câu thơ được trích trong bài thơ Từ trái tim em.
0,50 đ


- Tác giả Nguyễn Hải Tùng hoặc Út Nghệ, Trịnh Hồng Phương
0,50 đ


- Đoạn thơ viết về chị Hồ Thị Kỷ - nữ liệt sĩ anh hùng biệt động của tỉnh Cà Mau. Người đã dũng cảm hi sinh khi ấn nổ kíp mìn diệt Mỹ ngụy trước Ty Cảnh sát Cà Mau
1,00 đ

Câu 1.b.
(2,0 đ)
Truyện Viếng mộ 10 liệt sĩ Hòn Khoai của tác giả nào? Người thầy giáo được nói đến trong tác phẩm là ai? Hãy giới thiệu đôi nét về thầy.



- Tác giả Nguyễn Mai hoặc Phan Trường Thọ.
0,50 đ


- Người thầy giáo được nói đến trong Viếng mộ 10 liệt sĩ Hòn Khoai là Phan Ngọc Hiển.
- Ông vừa là thầy giáo vừa là nhà báo, nhà văn và chiến sĩ cách mạng.
- Ông là người lãnh đạo cuộc khởi nghĩa Hòn Khoai năm 1940.
1,50 đ

Phần II
( 8,0 đ)



Câu 2
(3,0 đ)
 Suy nghĩ của em về hiện tượng bạo lực học đường.



a. Yêu cầu về kĩ năng:
Biết cách làm bài văn nghị luận một vấn đề xã hội. Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát; không mắc lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp



b. Yêu cầu về kiến thức:
Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách, nhưng luận điểm phải rõ ràng, lí lẽ và dẫn chứng phải hợp lí, cần làm rõ các ý chính sau:



- Nêu được vấn đề cần nghị luận.
0,50 đ


- Biểu hiện: Bạo lực thông qua lời nói và thông qua hành vi.
- Thực trạng: Bạo lực học đường hiện nay có xu hướng gia tăng.
0,50 đ


- Nguyên nhân:
+ Bản thân thiếu khả năng kiểm soát hành vi, non nớt trong nhận thức do đặc điểm tâm lí lứa tuổi.
+ Gia đình và nhà trường chưa quan tâm đúng mức.
+ Do ảnh hưởng từ môi trường văn hóa: Phim ảnh, sách báo, đồ chơi mang tính bạo lực,…
0,50 đ


- Hậu quả:
+ Nạn nhân bị hại đến thân thể, ảnh hưởng về mặt tâm lí.
+ Người gây ra bạo lực: Làm hỏng tương lai chính mình; bị mọi người lên án, xa lánh, căm ghét.
0,50 đ


- Giải pháp:
+ Bản thân học sinh cần rèn luyện thái độ sống đúng đắn.
+ Sự quan tâm giáo dục của nhà trường, gia đình, xã hội.
0,50 đ


- Phê phán hiện tượng bạo lực học đường.
0,25 đ


- Bài học cho bản thân.
0,25 đ


Lưu ý:
- Chỉ cho điểm tối đa khi học sinh đạt được cả yêu cầu về kĩ năng và kiến thức.
- Nếu học sinh có những suy nghĩ riêng mà hợp lí thì vẫn được chấp nhận


Câu 3:
(5,0 đ)
 Phân tích nhân vật bé Thu trong
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Thái Thị Ngọc Bích
Dung lượng: 62,50KB| Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)