Đề thi thử vào lớp 10 THPT (Đề 3)
Chia sẻ bởi Nguyễn Văn Định và Nguyễn Viết Hùng |
Ngày 12/10/2018 |
24
Chia sẻ tài liệu: Đề thi thử vào lớp 10 THPT (Đề 3) thuộc Ngữ văn 9
Nội dung tài liệu:
ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
Môn thi: NGỮ VĂN
Thời gian: 120 phút (không kể thời gian giao đề)
Giáo viên ra đề: Hồ Thị Hằng Đề thi có 01 trang, gồm 03 câu
Câu 1:
1. Điền từ còn thiếu vào
Nghĩa tường minh là phần thông báo được diễn đạt …… bằng những từ ngữ trong câu.
2. Gạch chân câu mang nghĩa tường minh (1 gạch), câu mang nghĩa hàm ý (2 gạch). Cho biết hàm ý đó có ý nghĩa là gì và vi phạm phương châm hội thoại nào ?
“A hỏi B:
Cậu ôn thi xong chưa ?
Đang còn lúng túng lắm - B trả lời.
3. Tìm khởi ngữ:
“Còn người thì ai mà chả “thèm” hở bác ? Mình sinh ra là gì. Mình đẻ ở dâu. Mình vì ai mà làm việc. (Lặng lẽ Sa Pa - Nguyễn Thành Long)
4. Tìm biện pháp tu từ:
“Ta hát bài ca gọi cá vào
Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao” oàn thuyền đánh cá)
Câu 2: Ca dao có câu:
Một lòng thờ mẹ kính cha
Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con.
Từ ý của câu ca dao, hãy viết một bài văn nghị luận (khoảng 30 dòng) trình bày suy nghĩ của em về chữ “hiếuợc câu ca dao đề cập tới.
Câu 3: Bàn về tình đồng chí, đồng đội trong bài thơ ồng chí” của nhà thơ Chính Hữu.
Quê hương anh nước mặn đồng chua Làng tôi nghèo đất cày lên sòi đá Anh với tôi vốn người xa lạ Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau. Súng bên súng, đầu sát bên đầu Đên rét chung chăn, thành đôi tri kỷ Đồng chí! Ruộng nương anh gửi bạn thân cày Gian nhà không, mặc kệ gió lung lay Giếng nước gốc đa, nhớ người ra lính.
Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh, Sốt run người, vừng trán ướt mồ hôi. Áo anh rách vai Quần tôi có vài mảnh vá Miệng cười buốt giá Chân không giày Thương nhau tay nắm lấy bàn tay! Đêm nay rừng hoang sương muối Đứng cạnh bên nhau chờ giặt tới Đầu súng trăng treo.
( Đồng chí - Chính Hữu)
----------------------------- HếT -------------------------
(Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm) - GOOD LUCK !
Môn thi: NGỮ VĂN
Thời gian: 120 phút (không kể thời gian giao đề)
Giáo viên ra đề: Hồ Thị Hằng Đề thi có 01 trang, gồm 03 câu
Câu 1:
1. Điền từ còn thiếu vào
Nghĩa tường minh là phần thông báo được diễn đạt …… bằng những từ ngữ trong câu.
2. Gạch chân câu mang nghĩa tường minh (1 gạch), câu mang nghĩa hàm ý (2 gạch). Cho biết hàm ý đó có ý nghĩa là gì và vi phạm phương châm hội thoại nào ?
“A hỏi B:
Cậu ôn thi xong chưa ?
Đang còn lúng túng lắm - B trả lời.
3. Tìm khởi ngữ:
“Còn người thì ai mà chả “thèm” hở bác ? Mình sinh ra là gì. Mình đẻ ở dâu. Mình vì ai mà làm việc. (Lặng lẽ Sa Pa - Nguyễn Thành Long)
4. Tìm biện pháp tu từ:
“Ta hát bài ca gọi cá vào
Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao” oàn thuyền đánh cá)
Câu 2: Ca dao có câu:
Một lòng thờ mẹ kính cha
Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con.
Từ ý của câu ca dao, hãy viết một bài văn nghị luận (khoảng 30 dòng) trình bày suy nghĩ của em về chữ “hiếuợc câu ca dao đề cập tới.
Câu 3: Bàn về tình đồng chí, đồng đội trong bài thơ ồng chí” của nhà thơ Chính Hữu.
Quê hương anh nước mặn đồng chua Làng tôi nghèo đất cày lên sòi đá Anh với tôi vốn người xa lạ Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau. Súng bên súng, đầu sát bên đầu Đên rét chung chăn, thành đôi tri kỷ Đồng chí! Ruộng nương anh gửi bạn thân cày Gian nhà không, mặc kệ gió lung lay Giếng nước gốc đa, nhớ người ra lính.
Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh, Sốt run người, vừng trán ướt mồ hôi. Áo anh rách vai Quần tôi có vài mảnh vá Miệng cười buốt giá Chân không giày Thương nhau tay nắm lấy bàn tay! Đêm nay rừng hoang sương muối Đứng cạnh bên nhau chờ giặt tới Đầu súng trăng treo.
( Đồng chí - Chính Hữu)
----------------------------- HếT -------------------------
(Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm) - GOOD LUCK !
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Văn Định và Nguyễn Viết Hùng
Dung lượng: 28,50KB|
Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)