Đề thi ôn tập Mạng Máy Tính có đáp án
Chia sẻ bởi Phạm Thu Cúc |
Ngày 09/10/2018 |
183
Chia sẻ tài liệu: Đề thi ôn tập Mạng Máy Tính có đáp án thuộc Toán học 4
Nội dung tài liệu:
Câu 7
Trình bày chức năng và cơ chế phân giải địa chỉ của giao thức ARP và RARP.
TL:
1.Giao thức ARP
- ARP (Address Resolution Protocol) là giao thức giải (tra) địa chỉ từ địa chỉ mạng xác định được địa chỉ liên kết dữ liệu (địa chỉ Mac).
Giao thức TCP/IP sử dụng ARP để tìm địa chỉ vật lý của trạm đích khi biết IP.
Mỗi hệ thống lưu giữ và cập nhật bảng thích ứng địa chỉ IP-MAC (ARP Cache). Bảng chỉ được cập nhật bởi người quản trị hệ thống hoặc tự động bởi giao thức ARP sau mỗi lần ánh xạ được một địa chỉ tương ứng mới.
Trước khi trao đổi dữ liệu, node nguồn phải xác định địa chỉ MAC của node đích bằng cách tìm kiếm trong bảng địa chỉ IP. Nếu không tìm thấy, node nguồn gửi quảng bá một gói yêu cầu ARP(ARP Request) có IP nguồn, IP đích
VD: Khi IP gửi một gói dữ liệu cho một hệ thống khác trên cùng mạng vật lý Ethenet, IP cần biết địa chỉ Ethenet của hệ thống để tầng dữ liệu xây dựng khung. Thông thường, có thể xác định địa chỉ đó trong bảng địa chỉ IP – địa chỉ Mac ở mỗi hệ thống. Nếu không có thể sử dụng ARP để làm việc này. Trạm làm việc gửi yêu cầu ARP ( ARP_Request ) đến máy phục vụ ARP Server, máy phục vụ ARP tìm trong bảng địa chỉ IP – Mac của mình và trả lời bằng ARP_Response cho trạm làm việc. Nếu không máy phục vụ chuyển tiếp yêu cầu nhận được dưới dạng quảng bá cho tất cả các trạm làm việc trong mạng. Trạm nào có trùng địa chỉ IP được yêu cầu sẽ trả lời với địa chỉ Mac của mình.
2.Giao thức RARP
RARP (Reverse Address Resolution Protocol ) là giao thức giải ngược ( tra ngược ) từ địa chỉ Mac để xác định IP.
Khác ARP là gói tin trả lời chỉ Server được trả lời RARP Reply.
Quá trình này ngược với quá trình giải thuận địa chỉ IP – Mac mô tả ở trên.
Câu 8
Hãy so sánh chức năng và cơ chế hoạt động của giao thức TCP và UDP.
TL:
1.TCP
- Giao thức TCP (Transmission Control Protocol - "Giao thức điều khiển truyền vận") là một trong các giao thức cốt lõi của bộ giao thức TCP/IP, là một giao thức liên mạng tương ứng tàng chuyển tải của OSI. TCP cung cấp khả năng chuyển tải hướng giao kết, song công đầy đủ. Sử dụng TCP, các ứng dụng trên các máy chủ được nối mạng có thể tạo các "kết nối" với nhau, mà qua đó chúng có thể trao đổi dữ liệu hoặc các gói tin. Giao thức này đảm bảo chuyển giao dữ liệu tới nơi nhận một cách đáng tin cậy và đúng thứ tự. TCP còn phân biệt giữa dữ liệu của nhiều ứng dụng (chẳng hạn, dịch vụ Web và dịch vụ thư điện tử) đồng thời chạy trên cùng một máy chủ.
- Các ứng dụng gửi các dòng gồm các byte 8-bit tới TCP để chuyển qua mạng. TCP phân chia dòng byte này thành các đoạn (segment) có kích thước thích hợp (thường được quyết định dựa theo kích thước của đơn vị truyền dẫn tối đa (MTU) của tầng liên kết dữ liệu của mạng mà máy tính đang nằm trong đó). Sau đó, TCP chuyển các gói tin thu được tới giao thức IP để gửi nó qua một liên mạng tới mô đun TCP tại máy tính đích. TCP kiểm tra để đảm bảo không có gói tin nào bị thất lạc bằng cách gán cho mỗi gói tin một "số thứ tự" (sequence number). Số thứ tự này còn được sử dụng để đảm bảo dữ liệu được trao cho ứng dụng đích theo đúng thứ tự. Mô đun TCP tại đầu kia gửi lại "tin báo nhận" (acknowledgement) cho các gói tin đã nhận được thành công; một "đồng hồ" (timer) tại nơi gửi sẽ báo time-out nếu không nhận được tin báo nhận trong khoảng thời gian bằng một round-trip time (RTT), và dữ liệu (được coi là bị thất lạc) sẽ được gửi lại. TCP sử dụng checksum (giá trị kiểm tra) để xem có byte nào bị hỏng trong quá trình truyền hay không; giá trị này được tính toán cho mỗi khối dữ liệu tại nơi gửi trước khi nó được gửi, và được kiểm tra tại nơi nhận.
2.UDP
- UDP (User Datagram Protocol) là một trong những giao thức cốt lõi của giao thức TCP/IP. Dùng UDP, chương trình trên mạng máy tính có thể gởi những dữ liệu ngắn được gọi là datagram tới máy khác. UDP không cung cấp sự tin cậy và thứ tự truyền nhận mà TCP làm; các gói dữ liệu có thể đến không đúng thứ tự hoặc bị mất mà không có thông báo. Tuy nhiên UDP nhanh
Trình bày chức năng và cơ chế phân giải địa chỉ của giao thức ARP và RARP.
TL:
1.Giao thức ARP
- ARP (Address Resolution Protocol) là giao thức giải (tra) địa chỉ từ địa chỉ mạng xác định được địa chỉ liên kết dữ liệu (địa chỉ Mac).
Giao thức TCP/IP sử dụng ARP để tìm địa chỉ vật lý của trạm đích khi biết IP.
Mỗi hệ thống lưu giữ và cập nhật bảng thích ứng địa chỉ IP-MAC (ARP Cache). Bảng chỉ được cập nhật bởi người quản trị hệ thống hoặc tự động bởi giao thức ARP sau mỗi lần ánh xạ được một địa chỉ tương ứng mới.
Trước khi trao đổi dữ liệu, node nguồn phải xác định địa chỉ MAC của node đích bằng cách tìm kiếm trong bảng địa chỉ IP. Nếu không tìm thấy, node nguồn gửi quảng bá một gói yêu cầu ARP(ARP Request) có IP nguồn, IP đích
VD: Khi IP gửi một gói dữ liệu cho một hệ thống khác trên cùng mạng vật lý Ethenet, IP cần biết địa chỉ Ethenet của hệ thống để tầng dữ liệu xây dựng khung. Thông thường, có thể xác định địa chỉ đó trong bảng địa chỉ IP – địa chỉ Mac ở mỗi hệ thống. Nếu không có thể sử dụng ARP để làm việc này. Trạm làm việc gửi yêu cầu ARP ( ARP_Request ) đến máy phục vụ ARP Server, máy phục vụ ARP tìm trong bảng địa chỉ IP – Mac của mình và trả lời bằng ARP_Response cho trạm làm việc. Nếu không máy phục vụ chuyển tiếp yêu cầu nhận được dưới dạng quảng bá cho tất cả các trạm làm việc trong mạng. Trạm nào có trùng địa chỉ IP được yêu cầu sẽ trả lời với địa chỉ Mac của mình.
2.Giao thức RARP
RARP (Reverse Address Resolution Protocol ) là giao thức giải ngược ( tra ngược ) từ địa chỉ Mac để xác định IP.
Khác ARP là gói tin trả lời chỉ Server được trả lời RARP Reply.
Quá trình này ngược với quá trình giải thuận địa chỉ IP – Mac mô tả ở trên.
Câu 8
Hãy so sánh chức năng và cơ chế hoạt động của giao thức TCP và UDP.
TL:
1.TCP
- Giao thức TCP (Transmission Control Protocol - "Giao thức điều khiển truyền vận") là một trong các giao thức cốt lõi của bộ giao thức TCP/IP, là một giao thức liên mạng tương ứng tàng chuyển tải của OSI. TCP cung cấp khả năng chuyển tải hướng giao kết, song công đầy đủ. Sử dụng TCP, các ứng dụng trên các máy chủ được nối mạng có thể tạo các "kết nối" với nhau, mà qua đó chúng có thể trao đổi dữ liệu hoặc các gói tin. Giao thức này đảm bảo chuyển giao dữ liệu tới nơi nhận một cách đáng tin cậy và đúng thứ tự. TCP còn phân biệt giữa dữ liệu của nhiều ứng dụng (chẳng hạn, dịch vụ Web và dịch vụ thư điện tử) đồng thời chạy trên cùng một máy chủ.
- Các ứng dụng gửi các dòng gồm các byte 8-bit tới TCP để chuyển qua mạng. TCP phân chia dòng byte này thành các đoạn (segment) có kích thước thích hợp (thường được quyết định dựa theo kích thước của đơn vị truyền dẫn tối đa (MTU) của tầng liên kết dữ liệu của mạng mà máy tính đang nằm trong đó). Sau đó, TCP chuyển các gói tin thu được tới giao thức IP để gửi nó qua một liên mạng tới mô đun TCP tại máy tính đích. TCP kiểm tra để đảm bảo không có gói tin nào bị thất lạc bằng cách gán cho mỗi gói tin một "số thứ tự" (sequence number). Số thứ tự này còn được sử dụng để đảm bảo dữ liệu được trao cho ứng dụng đích theo đúng thứ tự. Mô đun TCP tại đầu kia gửi lại "tin báo nhận" (acknowledgement) cho các gói tin đã nhận được thành công; một "đồng hồ" (timer) tại nơi gửi sẽ báo time-out nếu không nhận được tin báo nhận trong khoảng thời gian bằng một round-trip time (RTT), và dữ liệu (được coi là bị thất lạc) sẽ được gửi lại. TCP sử dụng checksum (giá trị kiểm tra) để xem có byte nào bị hỏng trong quá trình truyền hay không; giá trị này được tính toán cho mỗi khối dữ liệu tại nơi gửi trước khi nó được gửi, và được kiểm tra tại nơi nhận.
2.UDP
- UDP (User Datagram Protocol) là một trong những giao thức cốt lõi của giao thức TCP/IP. Dùng UDP, chương trình trên mạng máy tính có thể gởi những dữ liệu ngắn được gọi là datagram tới máy khác. UDP không cung cấp sự tin cậy và thứ tự truyền nhận mà TCP làm; các gói dữ liệu có thể đến không đúng thứ tự hoặc bị mất mà không có thông báo. Tuy nhiên UDP nhanh
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Phạm Thu Cúc
Dung lượng: 1,99MB|
Lượt tài: 5
Loại file: zip
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)