Đề thi ngữ văn 8
Chia sẻ bởi Đặng Văn Huỳnh |
Ngày 11/10/2018 |
27
Chia sẻ tài liệu: Đề thi ngữ văn 8 thuộc Ngữ văn 8
Nội dung tài liệu:
KIỂM TRA HỌC KỲ II.
MÔN: NGỮ VĂN – LỚP 8.
Thời gian: 90 phút.
I/ Trắc nghiệm: (2 đ)
Mỗi câu chọn đúng 0,5 đ
Câu 1: Trong những câu nghi vấn sau, câu nào không có mục đích hỏi?
Mẹ đi chợ chưa ạ?
Ai là tác giả của bài thơ này?
Trời ơi! Sao đời tôi khổ thế này?
Bao giờ bạn đi Hà Nội?
Câu 2: Câu thơ “ Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ” sử dụng biện pháp nghệ thuật gì?
So sánh
Điệp từ
Aån dụ
Nhân hóa
Câu 3: Biện pháp tu từ nào được sử dụng nhiều nhất trong bài thơ “Đi đường”?
Điệp từ
Nhân hóa
So sánh
Hóan dụ
Câu 4: Câu nào dưới đây mắc lỗi diễn đạt liên quan đến lôgic?
Nhung là một học sinh chăm ngoan của lớp.
Nó không chỉ chăm ngoan mà còn rất lễ phép.
Tuy phải làm nhiều việc trong gia đình nhưng bạn ấy vẫn học giỏi.
Nó rất yêu văn nghệ và cả thể thao nữa.
II/ Tự luận: (8 đ)
Câu 1: (2đ) Chỉ ra cái hay trong hai câu thơ sau:
“Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Ruớn thân trắng bao la thâu góp gió”
( Quê hương – Tế Hanh)
Câu 2: (6 đ) chọn 1 trong 2 đề sau, viết thành bài văn nghị luận.
Đề 1: Sự phát triển của ý thức độc lập và tinh thần tự hào dân tộc qua “Chiếu dời đô”, “Hịch tướng sĩ” và “Nước Đại Việt ta”.
Đề 2: Khao khát tự do của nhân vật trữ tình qua hai bài thơ “Nhớ rừng” (Thế Lữ) và “Khi con tu hú” (Tố Hữu).
HƯỚNG DẪN CHẤM
KIỂM TRA HỌC KỲ II. MÔN: NGỮ VĂN – LỚP 8.
I/ Phần trắc nghiệm: (2,0 đ)
Câu 1: C
Câu 2: D
Câu 3: A
Câu 4: B
II/ Phần tự luận (8,0 đ)
Câu 1: (2 đ)
- Là sự so sánh đầy bất ngờ, mới lạ vừa đúng vừa hay, khi nhà thơ ví cánh buồm (cụ thể) với mảnh hồn làng (trìu tượng) (1 đ)
- Có sự chuyển hóa và hòa nhập giữa cánh buồm trắng trên những con thuyền ra khơi với khao khát sống trong sáng, mạnh mẽ và lương thiện của người ngư dân làng biển (1đ)
Câu 2: (6 đ)
Đề 1:
A/ Mở bài: (1,0 đ)
Truyền thống yêu nước của dân tộc ta, cụ thể là qua 3 văn bản trên.
B/ Thân bài: (3,0 đ)
Sự phát triển của ý thức độc lập và tinh thần tự hào dân tộc từ “Chiếu dời đô”â qua “Hịch tướng sĩ” đến “Nước Đại Việt ta” là sự phát triển liên tục ngày càng phong phú, sâu sắc hơn. (0,75 đ)
+ Từ ý thức về quốc gia độc lập, thống nhất với việc dời đô ra chốn trung tâm, thắng địa, rồng cuộn hổ ngồi (chiếu dời đô) (0,75 đ)
+ Nâng cao thành quyết tâm chiến đấu và chiến thắng giặc mạnh để bảo toàn xã tắc (Hịch tướng sĩ). (0,75 đ)
+ Tới tư tưởng vì dân trừ bạo – nhân nghĩa và quan niệm toàn diện sâu sắc về quốc gia (Nước Đại Việt ta) (0,75 đ)
C/ Kết bài: Khẳng định tinh thần yêu nước của dân tộc ta là truyền thống quý báu có từ lâu đời và ngày càng được phát huy (1,0 đ)
Đề 2:
A/ Mở bài:
Nêu vị trí, vai trò quan trọng của hai văn bản trong nền văn học Việt Nam nói chung, phong trào thơ mới nói riêng. (1,0 đ)
B/ Thân bài: (3,0 đ)
+ Giống nhau: Khao khát tự do cháy bỏng, nỗi cô đơn, buồn bực trong cuộc sống bị tù đày, giam giữ. (1,0 đ)
+ Khác nhau: (2,0 đ)
“Nhớ rừng” là sự bất lực, chán ngán, đành chấp nhận hoàn cảnh (0,75 đ)
“Khi con tu hú”là tâm trạng của người chiến sĩ cách mạng tre tuổi: khao khát, hi vọng, quyết tâm muốn “tháo cũi xổ lồng” để tiếp tục chiến đấu, cống hiến vì lý tưởng. (0,75 đ)
“Nhớ rừng” là thơ mới lãng mạn, khi con tu hú là thơ mới cách mạng. (0,5 đ)
MÔN: NGỮ VĂN – LỚP 8.
Thời gian: 90 phút.
I/ Trắc nghiệm: (2 đ)
Mỗi câu chọn đúng 0,5 đ
Câu 1: Trong những câu nghi vấn sau, câu nào không có mục đích hỏi?
Mẹ đi chợ chưa ạ?
Ai là tác giả của bài thơ này?
Trời ơi! Sao đời tôi khổ thế này?
Bao giờ bạn đi Hà Nội?
Câu 2: Câu thơ “ Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ” sử dụng biện pháp nghệ thuật gì?
So sánh
Điệp từ
Aån dụ
Nhân hóa
Câu 3: Biện pháp tu từ nào được sử dụng nhiều nhất trong bài thơ “Đi đường”?
Điệp từ
Nhân hóa
So sánh
Hóan dụ
Câu 4: Câu nào dưới đây mắc lỗi diễn đạt liên quan đến lôgic?
Nhung là một học sinh chăm ngoan của lớp.
Nó không chỉ chăm ngoan mà còn rất lễ phép.
Tuy phải làm nhiều việc trong gia đình nhưng bạn ấy vẫn học giỏi.
Nó rất yêu văn nghệ và cả thể thao nữa.
II/ Tự luận: (8 đ)
Câu 1: (2đ) Chỉ ra cái hay trong hai câu thơ sau:
“Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Ruớn thân trắng bao la thâu góp gió”
( Quê hương – Tế Hanh)
Câu 2: (6 đ) chọn 1 trong 2 đề sau, viết thành bài văn nghị luận.
Đề 1: Sự phát triển của ý thức độc lập và tinh thần tự hào dân tộc qua “Chiếu dời đô”, “Hịch tướng sĩ” và “Nước Đại Việt ta”.
Đề 2: Khao khát tự do của nhân vật trữ tình qua hai bài thơ “Nhớ rừng” (Thế Lữ) và “Khi con tu hú” (Tố Hữu).
HƯỚNG DẪN CHẤM
KIỂM TRA HỌC KỲ II. MÔN: NGỮ VĂN – LỚP 8.
I/ Phần trắc nghiệm: (2,0 đ)
Câu 1: C
Câu 2: D
Câu 3: A
Câu 4: B
II/ Phần tự luận (8,0 đ)
Câu 1: (2 đ)
- Là sự so sánh đầy bất ngờ, mới lạ vừa đúng vừa hay, khi nhà thơ ví cánh buồm (cụ thể) với mảnh hồn làng (trìu tượng) (1 đ)
- Có sự chuyển hóa và hòa nhập giữa cánh buồm trắng trên những con thuyền ra khơi với khao khát sống trong sáng, mạnh mẽ và lương thiện của người ngư dân làng biển (1đ)
Câu 2: (6 đ)
Đề 1:
A/ Mở bài: (1,0 đ)
Truyền thống yêu nước của dân tộc ta, cụ thể là qua 3 văn bản trên.
B/ Thân bài: (3,0 đ)
Sự phát triển của ý thức độc lập và tinh thần tự hào dân tộc từ “Chiếu dời đô”â qua “Hịch tướng sĩ” đến “Nước Đại Việt ta” là sự phát triển liên tục ngày càng phong phú, sâu sắc hơn. (0,75 đ)
+ Từ ý thức về quốc gia độc lập, thống nhất với việc dời đô ra chốn trung tâm, thắng địa, rồng cuộn hổ ngồi (chiếu dời đô) (0,75 đ)
+ Nâng cao thành quyết tâm chiến đấu và chiến thắng giặc mạnh để bảo toàn xã tắc (Hịch tướng sĩ). (0,75 đ)
+ Tới tư tưởng vì dân trừ bạo – nhân nghĩa và quan niệm toàn diện sâu sắc về quốc gia (Nước Đại Việt ta) (0,75 đ)
C/ Kết bài: Khẳng định tinh thần yêu nước của dân tộc ta là truyền thống quý báu có từ lâu đời và ngày càng được phát huy (1,0 đ)
Đề 2:
A/ Mở bài:
Nêu vị trí, vai trò quan trọng của hai văn bản trong nền văn học Việt Nam nói chung, phong trào thơ mới nói riêng. (1,0 đ)
B/ Thân bài: (3,0 đ)
+ Giống nhau: Khao khát tự do cháy bỏng, nỗi cô đơn, buồn bực trong cuộc sống bị tù đày, giam giữ. (1,0 đ)
+ Khác nhau: (2,0 đ)
“Nhớ rừng” là sự bất lực, chán ngán, đành chấp nhận hoàn cảnh (0,75 đ)
“Khi con tu hú”là tâm trạng của người chiến sĩ cách mạng tre tuổi: khao khát, hi vọng, quyết tâm muốn “tháo cũi xổ lồng” để tiếp tục chiến đấu, cống hiến vì lý tưởng. (0,75 đ)
“Nhớ rừng” là thơ mới lãng mạn, khi con tu hú là thơ mới cách mạng. (0,5 đ)
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Đặng Văn Huỳnh
Dung lượng: 37,50KB|
Lượt tài: 1
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)