De thi KSCL KHII VAN 8
Chia sẻ bởi Nguyễn Văn Vũ |
Ngày 11/10/2018 |
24
Chia sẻ tài liệu: De thi KSCL KHII VAN 8 thuộc Ngữ văn 8
Nội dung tài liệu:
ĐỀ THI KSCL HỌC KỲ II- MÔN NGỮ VĂN 8
(Thời gian làm bài 90 phút)
I. MỤC TIÊU ĐỀ KIỂM TRA
- Làm sáng tỏ mức độ đạt được của HS về kiến thức, kĩ năng, thái độ so với mục tiêu dạy học đã đề ra. - Căn cứ đúng đắn cho việc đánh giá kết quả học tập của HS. - Giúp cho HS biết mình đạt được mức nào để tiếp tục cố gắng trong học tập. - Giúp cho GV biết những điểm đạt được, chưa đạt được trong hoạt động dạy học để điều chỉnh công tác chuyên môn. - Giúp cho công tác quản lí, chỉ đạo chuyên môn. II. HÌNH THỨC ĐỀ KIỂM TRA
- Hình thức tự luận khách quan
Iii.ma trận
Mức độ
Tên chủ đề
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
Cộng
Cấp độ
thấp
Cấp độ
cao
1.Tác phẩm văn học trung đại
-Kể tên các văn bản trung đại Việt Nam ở Ngữ văn 8 học kỳ hai.
- Số câu: 2
- Số điểm:2
- Tỉ lệ%: 20%
- Số câu: 2
- Số điểm:2
- Tỉ lệ%: 20%
2. Tiếng Việt
-kiểu câu, kiểu hành động nói và mục đích của hành động nói
- Số câu: 1
- Số điểm: 3
- Tỉ lệ%: 30%
- Số câu:1
- Số điểm:3
-Tỉ lệ%: 30%
3.Tập làm văn
Viết bài văn nghị luận về tác bài hơ (Nhớ rừng) của Thế Lữ
- Số câu:1
- Số điểm:5
- Tỉ lệ%: 50%
- Số câu:1
- Số điểm:5
-Tỉ lệ%: 50%
IV.ĐỀ KIỂM TRA
Câu 1(1.0đ). Kể tên các văn bản trung đại Việt Nam mà em đã học ở chương trình Ngữ văn 8 học kỳ hai.
Câu 2 (1.0đ). Chép trầm bài thơ “Đi đường” (Bản dịch thơ) của Hồ Chí Minh.
Câu 3 (3.0đ). Hãy cho biết kiểu câu, kiểu hành động nói và mục đích của hành động nói trong đoạn trích sau:
“Ta thường tới bữa quên ăn, nữa đêm vỗ gối; ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa; chỉ căm tức chưa xã thịt lột gia, nuốt gan uống máu quân thù.”
(Hịch tướng sĩ- Trần Quốc Tuấn)
Câu 4 (5.0đ). Phân tích tâm trạng của con hổ trong bài thơ “Nhớ rừng” của Thế Lữ
HƯỚNG DẪN CHẤM, BIỂU ĐIỂM:
Câu 1(1.0đ). Các văn bản trung đại Việt Nam đã học ở chương trình Ngữ văn 8 học kỳ hai:
Chiếu dời đô, Hịch tướng sĩ, Nước đại Việt ta.
Câu 2 (1.0đ) Dịch thơ văn bản “Đi đường”
Đi đường mới biết gian lao,
Núi cao rồi lại núi cao trập trùng;
Núi cao lên đến tận cùng,
Thu vào tận mắt muôn trùng nước non.
Câu 4 (3.0đ) kiểu câu, kiểu hành động nói và mục đích của hành động nói trong đoạn trích:
Kiểu câu: trần thuật. (0.75đ)
Kiểu hành động nói: trình bày. (0.75đ)
Mục đích của hành động nói: (1.5đ)
Bày tỏ nỗi niềm tâm sự đau đớn, xót xa, căm giận, lo lắng đến quên ăn, mất ngủ trước vận mệnh tổ quốc đang ngàn cân treo sợi tóc, từ đó khích lệ lòng yêu nước của các tướng sĩ.
Câu 5 (5.0đ) Phân tích tâm trạng của con hổ trong bài thơ “Nhớ rừng” của Thế Lữ
-Yêu cầu chung :
Học sinh viết đúng kiểu bài, có bố cục ba phần rõ ràng, mạch lạc, diễn đạt trôi chảy, dùng từ, đặt câu hợp lý. Khuyến khích những bài làm có tính sáng tạo.
a.Mở bài : Giới thiệu vài nét chính về tác giả, tác phẩm, hình tượng con hổ và chủ đề của tác phẩm. (0.5đ)
b.Thân bài :
Tâm trạng của con hổ bị giam cầm ở vườn bách thú :
Niềm uất và nỗi ngao ngán khi bị giam trong cũi sắt làm trò lạ mắt cho người đời.(
(Thời gian làm bài 90 phút)
I. MỤC TIÊU ĐỀ KIỂM TRA
- Làm sáng tỏ mức độ đạt được của HS về kiến thức, kĩ năng, thái độ so với mục tiêu dạy học đã đề ra. - Căn cứ đúng đắn cho việc đánh giá kết quả học tập của HS. - Giúp cho HS biết mình đạt được mức nào để tiếp tục cố gắng trong học tập. - Giúp cho GV biết những điểm đạt được, chưa đạt được trong hoạt động dạy học để điều chỉnh công tác chuyên môn. - Giúp cho công tác quản lí, chỉ đạo chuyên môn. II. HÌNH THỨC ĐỀ KIỂM TRA
- Hình thức tự luận khách quan
Iii.ma trận
Mức độ
Tên chủ đề
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
Cộng
Cấp độ
thấp
Cấp độ
cao
1.Tác phẩm văn học trung đại
-Kể tên các văn bản trung đại Việt Nam ở Ngữ văn 8 học kỳ hai.
- Số câu: 2
- Số điểm:2
- Tỉ lệ%: 20%
- Số câu: 2
- Số điểm:2
- Tỉ lệ%: 20%
2. Tiếng Việt
-kiểu câu, kiểu hành động nói và mục đích của hành động nói
- Số câu: 1
- Số điểm: 3
- Tỉ lệ%: 30%
- Số câu:1
- Số điểm:3
-Tỉ lệ%: 30%
3.Tập làm văn
Viết bài văn nghị luận về tác bài hơ (Nhớ rừng) của Thế Lữ
- Số câu:1
- Số điểm:5
- Tỉ lệ%: 50%
- Số câu:1
- Số điểm:5
-Tỉ lệ%: 50%
IV.ĐỀ KIỂM TRA
Câu 1(1.0đ). Kể tên các văn bản trung đại Việt Nam mà em đã học ở chương trình Ngữ văn 8 học kỳ hai.
Câu 2 (1.0đ). Chép trầm bài thơ “Đi đường” (Bản dịch thơ) của Hồ Chí Minh.
Câu 3 (3.0đ). Hãy cho biết kiểu câu, kiểu hành động nói và mục đích của hành động nói trong đoạn trích sau:
“Ta thường tới bữa quên ăn, nữa đêm vỗ gối; ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa; chỉ căm tức chưa xã thịt lột gia, nuốt gan uống máu quân thù.”
(Hịch tướng sĩ- Trần Quốc Tuấn)
Câu 4 (5.0đ). Phân tích tâm trạng của con hổ trong bài thơ “Nhớ rừng” của Thế Lữ
HƯỚNG DẪN CHẤM, BIỂU ĐIỂM:
Câu 1(1.0đ). Các văn bản trung đại Việt Nam đã học ở chương trình Ngữ văn 8 học kỳ hai:
Chiếu dời đô, Hịch tướng sĩ, Nước đại Việt ta.
Câu 2 (1.0đ) Dịch thơ văn bản “Đi đường”
Đi đường mới biết gian lao,
Núi cao rồi lại núi cao trập trùng;
Núi cao lên đến tận cùng,
Thu vào tận mắt muôn trùng nước non.
Câu 4 (3.0đ) kiểu câu, kiểu hành động nói và mục đích của hành động nói trong đoạn trích:
Kiểu câu: trần thuật. (0.75đ)
Kiểu hành động nói: trình bày. (0.75đ)
Mục đích của hành động nói: (1.5đ)
Bày tỏ nỗi niềm tâm sự đau đớn, xót xa, căm giận, lo lắng đến quên ăn, mất ngủ trước vận mệnh tổ quốc đang ngàn cân treo sợi tóc, từ đó khích lệ lòng yêu nước của các tướng sĩ.
Câu 5 (5.0đ) Phân tích tâm trạng của con hổ trong bài thơ “Nhớ rừng” của Thế Lữ
-Yêu cầu chung :
Học sinh viết đúng kiểu bài, có bố cục ba phần rõ ràng, mạch lạc, diễn đạt trôi chảy, dùng từ, đặt câu hợp lý. Khuyến khích những bài làm có tính sáng tạo.
a.Mở bài : Giới thiệu vài nét chính về tác giả, tác phẩm, hình tượng con hổ và chủ đề của tác phẩm. (0.5đ)
b.Thân bài :
Tâm trạng của con hổ bị giam cầm ở vườn bách thú :
Niềm uất và nỗi ngao ngán khi bị giam trong cũi sắt làm trò lạ mắt cho người đời.(
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Văn Vũ
Dung lượng: 50,50KB|
Lượt tài: 1
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)