De thi khao sat HSG vat li 8
Chia sẻ bởi Trần Anh Dũng |
Ngày 14/10/2018 |
41
Chia sẻ tài liệu: de thi khao sat HSG vat li 8 thuộc Vật lí 8
Nội dung tài liệu:
ĐỀ THI KHẢO SÁT HỌC SINH GIỎI
Môn: Vật Lý 8 Thời Gian: 120 phút
Câu 1: (3 điểm)
Cùng một lúc có hai xe xuất phát từ hai điểm A và B cách nhau 60km, chúng chuyển động cùng chiều từ A đến B.
Xe thứ nhất khởi hành từ A với vận tốc v1=30km/h, xe thứ hai khởi hành từ B với vận tốc v2=40km/h, (cả hai xe đều chuyển động thẳng đều)
Tính khoảng cách giữa hai xe sau 1 giờ kể từ lúc xuất phát.
Sau khi xuất phát được 1 giờ 30 phút, xe thứ nhất đột ngột tăng tốc và đạt đến vận tốc V1’=50km/h. Hãy xác định thời điểm và vị trí hai xe gặp nhau.
Câu 2: (2 điểm)
Câu 3: (2 điểm)
Cho gương phẳng hình vuông cạnh a đặt thẳng đứng trên sàn nhà, mặt hướng vào tường và song song với tường. Trên sàn nhà, sát chân tường, trước gương có nguồn sáng điểm S.
Xác định kích thước của vệt sáng trên tường do chùm tia phản xạ từ gương tạo nên
khi gương dịch chuyển với vận tốc v vuông góc với tường (sao cho gương luôn ở vị trị thẳng đứng và song song với tường) thì ảnh S’ của S và kích thước của vệt sáng thay đổi như thế nào? Giải thích. Tìm vận tốc của ảnh S’.
Câu 4: (3 điểm)
Hai quả cầu giống nhau được nối với nhau bởi một
sợi dây nhẹ không dãn vắt qua ròng rọc cố định. Một quả nhúng
trong bình nước (hình vẽ). Tìm vận tốc chuyển động của các quả
cầu. Biết rằng khi thả riêng một quả cầu vào bình nước thì quả
cầu chuyển động đều với vận tốc V0. Lực cản của nước tỷ lệ với
vận tốc quả cầu. Cho khối lượng riêng của nước và chất làm quả
cầu lần lượt là D0 và D.
ĐÁP ÁN ĐỀ THI KHẢO SÁT
HỌC SINH GIỎI
Môn: Vật Lý 8 Thời Gian: 120 phút
Câu 1: (3điểm)
a. Quãng đường xe 1 đi được sau thời gian 1h là:
TCT: v1=s1/t=>s1=v1.t=30km
Quãng đường xe 2 đi được sau thời gian 1h là:
TCT: v2=s2/t=>s2=v2.t=40km (0,5đ)
Vị trí của xe 1 đối với A:
x1=s1=v1t=30km
Vị trí của xe 2 đối với A:
x2=s+s2= s+v2t2=100km (0,5đ)
Khoảng cách của hai xe sau 1h là:
s2-s1=100-30=70km (0,5đ)
b. Quãng đường xe 1 đi được sau thời gian 1h30phút là:
TCT: v1=s1/t=>s1=v1.t=45km
Quãng đường xe 2 đi được sau thời gian 1h30phút là:
TCT: v2=s2/t=>s2=v2.t=60km (0,5đ)
Vị trí của xe 1 đối với A sau khi đi được thời gian t1’ là:
x1=s1+s1’=s1+v1’t1’
Vị trí của xe 2 đối với A sau khi đi được thời gian t2’ là:
x2=sAB+s2+s2’=sAB+ s2+v2’t2’
Điều kiện để hai xe gặp nhau: t1’=t2’=t’
x1=x2 (0,5đ)
( s1+v1’t’ =sAB+ s2+v2’t’
t’ =7,5h
Vị trí hai xe gặp nhau cách A một khoảng: L=420km (0,5đ)
Câu 2: (2 điểm)
Giả sử chỉ xét riêng cục đá lạnh có thể tích V, trọng lượng riêng d
Khi cục đá tan ra, nước do đá tan có thể tích V’ và trọng lượng riêng d’ (0,5đ)
Khối lượng không đổi tức: V.d=V.d’ (0,5đ)
Nhưng khi thả trong nước, cục đá nổi nghĩa là d’>d (0,5đ)
Từ đó suy ra rằng V’Thể tích cục đá lớn hơn thể tích nước do nó tan ra
Trong điều kiện bài toán, khi cục đá tan hoàn toàn thành nước thể tích giảm do đó độ cao giảm.
Môn: Vật Lý 8 Thời Gian: 120 phút
Câu 1: (3 điểm)
Cùng một lúc có hai xe xuất phát từ hai điểm A và B cách nhau 60km, chúng chuyển động cùng chiều từ A đến B.
Xe thứ nhất khởi hành từ A với vận tốc v1=30km/h, xe thứ hai khởi hành từ B với vận tốc v2=40km/h, (cả hai xe đều chuyển động thẳng đều)
Tính khoảng cách giữa hai xe sau 1 giờ kể từ lúc xuất phát.
Sau khi xuất phát được 1 giờ 30 phút, xe thứ nhất đột ngột tăng tốc và đạt đến vận tốc V1’=50km/h. Hãy xác định thời điểm và vị trí hai xe gặp nhau.
Câu 2: (2 điểm)
Câu 3: (2 điểm)
Cho gương phẳng hình vuông cạnh a đặt thẳng đứng trên sàn nhà, mặt hướng vào tường và song song với tường. Trên sàn nhà, sát chân tường, trước gương có nguồn sáng điểm S.
Xác định kích thước của vệt sáng trên tường do chùm tia phản xạ từ gương tạo nên
khi gương dịch chuyển với vận tốc v vuông góc với tường (sao cho gương luôn ở vị trị thẳng đứng và song song với tường) thì ảnh S’ của S và kích thước của vệt sáng thay đổi như thế nào? Giải thích. Tìm vận tốc của ảnh S’.
Câu 4: (3 điểm)
Hai quả cầu giống nhau được nối với nhau bởi một
sợi dây nhẹ không dãn vắt qua ròng rọc cố định. Một quả nhúng
trong bình nước (hình vẽ). Tìm vận tốc chuyển động của các quả
cầu. Biết rằng khi thả riêng một quả cầu vào bình nước thì quả
cầu chuyển động đều với vận tốc V0. Lực cản của nước tỷ lệ với
vận tốc quả cầu. Cho khối lượng riêng của nước và chất làm quả
cầu lần lượt là D0 và D.
ĐÁP ÁN ĐỀ THI KHẢO SÁT
HỌC SINH GIỎI
Môn: Vật Lý 8 Thời Gian: 120 phút
Câu 1: (3điểm)
a. Quãng đường xe 1 đi được sau thời gian 1h là:
TCT: v1=s1/t=>s1=v1.t=30km
Quãng đường xe 2 đi được sau thời gian 1h là:
TCT: v2=s2/t=>s2=v2.t=40km (0,5đ)
Vị trí của xe 1 đối với A:
x1=s1=v1t=30km
Vị trí của xe 2 đối với A:
x2=s+s2= s+v2t2=100km (0,5đ)
Khoảng cách của hai xe sau 1h là:
s2-s1=100-30=70km (0,5đ)
b. Quãng đường xe 1 đi được sau thời gian 1h30phút là:
TCT: v1=s1/t=>s1=v1.t=45km
Quãng đường xe 2 đi được sau thời gian 1h30phút là:
TCT: v2=s2/t=>s2=v2.t=60km (0,5đ)
Vị trí của xe 1 đối với A sau khi đi được thời gian t1’ là:
x1=s1+s1’=s1+v1’t1’
Vị trí của xe 2 đối với A sau khi đi được thời gian t2’ là:
x2=sAB+s2+s2’=sAB+ s2+v2’t2’
Điều kiện để hai xe gặp nhau: t1’=t2’=t’
x1=x2 (0,5đ)
( s1+v1’t’ =sAB+ s2+v2’t’
t’ =7,5h
Vị trí hai xe gặp nhau cách A một khoảng: L=420km (0,5đ)
Câu 2: (2 điểm)
Giả sử chỉ xét riêng cục đá lạnh có thể tích V, trọng lượng riêng d
Khi cục đá tan ra, nước do đá tan có thể tích V’ và trọng lượng riêng d’ (0,5đ)
Khối lượng không đổi tức: V.d=V.d’ (0,5đ)
Nhưng khi thả trong nước, cục đá nổi nghĩa là d’>d (0,5đ)
Từ đó suy ra rằng V’
Trong điều kiện bài toán, khi cục đá tan hoàn toàn thành nước thể tích giảm do đó độ cao giảm.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Trần Anh Dũng
Dung lượng: 72,00KB|
Lượt tài: 2
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)