Đề thi hsg Văn 9 vòng 1 năm 2015
Chia sẻ bởi Lê Thị Vân Anh |
Ngày 12/10/2018 |
27
Chia sẻ tài liệu: Đề thi hsg Văn 9 vòng 1 năm 2015 thuộc Ngữ văn 9
Nội dung tài liệu:
ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI VÒNG 1.
Môn Ngữ văn 9
Năm học 2015-2016
Câu 1 (1 điểm):
Trình bày cảm nhận của em về hai câu thơ sau
a. Miệng cười buốt giá.
(Chính Hữu)
b. Nhìn nhau mặt lấm cười ha ha.
(Phạm Tiến Duật)
Câu 2 (1 điểm):
Viết đoạn văn nêu cảm nhận của em về 2 câu thơ:
Võng mắc chông chênh đường xe chạy
Lại đi, lại đi trời xanh thêm.
(“Bài thơ về tiểu đội xe không kính”- Phạm Tiến Duật)
Câu 3 (3 điểm):
Suy nghĩ của em về nội dung mẩu chuyện sau:
Gia đình nọ rất quý mến ông lão mù nghèo khổ và rách rưới- người hàng tuần vẫn mang rau đến bán cho họ. Một hôm, ông lão khoe: “Không biết ai đã để trước cửa nhà của tôi một thùng quần áo cũ”. Gia đình biết ông lão cũng thiếu thốn nên rất vui: “Chúc mừng ông! Thật là tuyệt!”. Ông lão mù nói: “Tuyệt thật! Nhưng tuyệt nhất là vừa đúng lúc tôi biết có một gia đình thực sự cần những quần áo đó.”
(Phỏng theo “Những tấm lòng cao cả”)
Câu 4 (5 điểm):
Có ý kiến cho rằng: “Bài thơ “Đồng chí ”của Chính Hữu là một bức tranh tráng lệ, cao cả, thiêng liêng về người chiến sĩ trong những năm đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. Em hiểu điều đó như thế nào? Hãy phân tích bài thơ để làm sáng tỏ.
........Hết........
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI VÒNG 1
Môn Ngữ văn 9
Năm học 2015-2016
HƯỚNG DẪN CHUNG:
- Trên cơ sở các mức điểm đã định, giám khảo căn cứ vào nội dung trình bày và kĩ năng diễn đạt của học sinh để cho điểm tối đa hoặc thấp hơn.
- Học sinh có thể chọn cách diễn đạt khác đôi chút so với đáp án. Giám khảo cần căn cứ vào độ chính xác về kiến thức để cho điểm.
- Có thể cho điểm toàn bài như sau: 0; 0,25; 0,5; 0,75....cho đến tối đa là 10.
HƯỚNG DẪN CỤ THỂ:
Câu 1 (1 điểm):
Học sinh phân tích được điểm giống và khác nhau ở hai câu thơ
- Giống nhau : Đều cùng miêu tả âm vang tiếng cười của người chiến sĩ
ý nghĩa tiếng cười biểu hiện niềm lạc quan vượt mọi khó khăn nguy hiểm, là nét đẹp phẩm chất cuả người chiến sĩ trong cuộc kháng chiến.
- Khác nhau: Trong câu thơ của Chính Hữu “buốt giá” gợi cho người đọc cảm nhận được thời tiết khắc nghiệt, tiếng cười của người chiến sĩ đã sưởi ấm không gian, thể hiện tình đồng chí đồng đội gắn bó. Trong câu thơ của Phạm Tiến Duật “cười ha ha” là cười to, sảng khoái, trẻ trung, lấy khó khăn vất vả “mặt lấm” để vui đùa -> nét riêng trong thơ Phạm Tiến Duật
- Đánh giá:
Cả hai nhà thơ đã tạo nên được nét trẻ trung sôi nổi lạc quan yêu đời của người chiến sĩ qua tiếng cười -> đó chính là sức mạnh làm nên chiến thắng.
Câu 2 (1 điểm):
- Câu chủ đề: hoàn cảnh kháng chiến khó khăn và niềm lạc quan tin tưởng của những người lính lái xe.
- Từ láy "chông chênh": đu đưa không vững chắc, gợi ra hình ảnh con đường gập ghềnh khó đi . Thể hiện sự gian khổ, khó khăn nguy hiểm trên con đường ra trận của những người lính lái xe.
- Điệp ngữ "lại đi" gợi nhịp sống thường nhật của tiểu đội xe không kính, đoàn xe cứ nối tiếp nhau ra trận.
- Trên đầu họ, trong tâm hồn họ "trời xanh thêm" chứa chan hy vọng, lạc quan dạt dào. Không một sức mạnh nào của giặc Mỹ có thể ngăn cản (khẳng định ý chí chiến đấu để giải phóng miền Nam, khẳng định tình yêu nước nồng nhiệt ở tuổi trẻ.
Câu 3 (3 điểm):
A. Yêu cầu về kỹ năng:
- Biết cách làm kiểu bài nghị luận xã hội.
- Luận điểm đúng đắn, sáng tỏ.
- Diễn đạt lưu loát, lí lẽ thuyết phục.
- Viết thành bài văn ngắn.
B. Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể viết theo suy nghĩ độc lập của mình nhưng trên cơ sở một vài ý cơ bản sau:
- Đây là câu chuyện cảm động về tình yêu thương, sự quan tâm chia sẻ đối với những người bất hạnh, nghèo khổ. Câu chuyện thể hiện tình thương của gia đình nọ với ông lão
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Lê Thị Vân Anh
Dung lượng: 24,41KB|
Lượt tài: 0
Loại file: docx
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)