De thi hsg văn 8 cấp huyện

Chia sẻ bởi Hoàng Thị Mỹ Lệ | Ngày 11/10/2018 | 32

Chia sẻ tài liệu: de thi hsg văn 8 cấp huyện thuộc Ngữ văn 8

Nội dung tài liệu:

PHÒNG GD&ĐT Quảng Trạch
TRƯỜNG THCS Quảng phương

ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI
NĂM HỌC 2011 -2012
MÔN: NGỮ VĂN 8
(Thời gian làm bài: 150 phút)


Câu 1. (3 điểm) Học sinh đọc đoạn thơ sau :
“Nhưng mỗi năm mỗi vắng
Người thuê viết nay đâu?
Giấy đỏ buồn không thắm ;
Mực đọng trong nghiên sầu”
( Vũ Đình Liên, Ông đồ)
a, Phương thức biểu đạt của đoạn thơ ? Xác định các trường từ vựng có trong đoạn thơ ?
b,Chỉ ra các biện pháp nghệ thuật sử dụng trong đoạn thơ. Phân tích giá trị biểu đạt của chúng.

CÂU 2: (2 điểm)
Trình bày cảm nhận của em về đoạn thơ sau:
“ Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã
Phăng mái chèo, mạnh mẽ vượt trường giang.
Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió…..”
( Quê Hương – Tế Hanh

Câu 3 (6 điểm) Có ý kiến cho rằng : Chị Dậu và Lão Hạc là những hình tượng tiêu biểu cho phẩm chất và số phận của người nông dân Việt Nam trước cách mạng tháng Tám.
Qua đoạn trích: Tức nước vỡ bờ ( Ngô Tất Tố ), Lão Hạc ( Nam Cao ), em hãy làm sáng tỏ nhận định trên.
------------HẾT-------------
(Giám thị không giải thích gì thêm)

Họ tên học sinh....................................................... Số báo danh................

Hiệu trưởng TTCM Người ra đề







PHÒNG GD&ĐT Quảng Trạch
TRƯỜNG THCS Quảng Phương

HƯỚNG DẪN CHẤM THI HỌC SINH giỏi
NĂM HỌC 2011-2012
MÔN NGỮ VĂN
Câu

Yêu cầu
Điểm










Câu 1
a, Phương thức biểu đạt : Biểu cảm

0,25


 Các trường từ vựng :
Vật dụng : giấy, mực , nghiên
Tình cảm : buồn, sầu
- Màu sắc : đỏ, thắm
0,25 0,25 0,25


c, Các biện pháp nghệ thuật sử dụng trong đoạn thơ: Điệp ngữ (mỗi); câu hỏi tu từ (Người thuê viết nay đâu?); nhân hoá(giấy-buồn, mực-sầu).
Phân tích có các ý :
Sự sửng sốt trước sự thay đổi quá bất ngờ mỗi năm mỗi vắng.
Hình ảnh ông đồ già tiều tuỵ, lặng lẽ bên góc phố , người trên phố vẫn đông nhưng chỗ ông ngồi thì vắng vẻ, thưa thớt người thuê viết.
Một câu hỏi nghi vấn có từ nghi vấn nhưng không một lời giải đáp, hồi âm tan loãng vào không gian hun hút- tâm trạng xót xa ngao ngán.
Cái buồn, cái sầu như ngấm vào cảnh vật(giấy, nghiên), những vật vô tri vô giác ấy cũng buồn cùng ông, như có linh hồn cảm thấy cô đơn lạc lõng.
Quá trình phân tích HS có thể chỉ ra biện pháp nghệ thuật kết hợp với phân tích luôn
0,5

1,5




Câu 2
Câu 2 : 2 điểm
a. Yêu cầu chung: Học sinh cảm nhận được cái hay, cái đẹp của đoạn thơ, biết cách trình bày dưới dạng một bài văn cảm thụ ngắn.
b.Yêu cầu về nội dung: HS trình bày được các ý cơ bản sau:
* Giới thiệu xuất xứ đoạn thơ: Tác giả - tác phẩm, vị trí của đoạn thơ.(0.5 đ)
- Hình ảnh con thuyền và cánh buồm được miêu tả với nhiều sáng tạo.
* So sánh con thuyền với tuấn mã cùng với các từ : “ Hăng”, “ Phẳng”, “ Vượt” đã diễn tả khí thế dũng mãnh của con thuyền đè sóng ra khơi, (0.5đ)
- Con thuyền cũng trẻ trung, cường tráng như những trai làng ra khơi đánh cá phấn khởi tự tin.
* Hình ảnh “ Cánh buồm” trắng căng phồng, no gió ra khơi được so sánh với mảnh hồn làng” sáng lên với vẻ đẹp lãng mạn với nhiều liên tưởng thú vị.(0.5đ)
* Đó là tình quê, tình yêu làng trong sáng của Tế Hanh.(0.5đ)



2,0




























Câu 3
Học sinh cần phải đạt được :
( Về nội dung :
1, Mở bài :
Học sinh dẫn dắt và nêu được vấn đề nghị luận : Chị Dậu và Lão Hạc là những hình tượng tiêu biểu cho phẩm chất và số phận của người nông dân Việt Nam trước
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Hoàng Thị Mỹ Lệ
Dung lượng: 66,00KB| Lượt tài: 1
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)