Dề thi HSG văn 8
Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Thùy Trang |
Ngày 11/10/2018 |
36
Chia sẻ tài liệu: Dề thi HSG văn 8 thuộc Ngữ văn 8
Nội dung tài liệu:
PHÒNG GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 8
Môn: Ngữ văn
Thời gian làm bài: 150 phút
(không kể thời gian giao đề)
Đề thi gồm 03 câu trong 01 trang
Câu 1 (2,0 điểm):
Xác định câu nghi vấn trong các đoạn sau. Những câu nghi vấn đó được dùng làm gì?
a) Hỡi ơi Lão Hạc! Thì ra đến lúc cùng, lão cũng có thể làm liều như ai hết. Một người như thế ấy!. Một người đã khóc vì trót lừa một con chó! Một người nhịn ăn để tiền lại làm ma, bởi không muốn liên luỵ đến hàng xóm, láng giềng. Con người đáng kính ấy bây giờ cũng theo gót Binh Tư để có ăn ư? Cuộc đời quả thật cứ mỗi ngày một thêm đáng buồn.
(Nam Cao, Lão Hạc)
b) Nào đâu những đêm vàng bên bờ suối
Ta say mồi đứng uống ánh trăng tan?
Đâu nững ngày mưa chuyển bốn phương ngàn
Ta lặng ngắm giang san ta đổi mới?
Đâu những bình minh cây xanh nắng gội,
Tiếng chim ca giấc ngủ ta tưng bừng?
Đâu những chiều lênh láng máu sau rừng
Ta đợi chết mảnh mặt trời gay gắt,
Để ta chiếm lấy riêng phần bí mật?
- Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?
(Thế Lữ , Nhớ rừng)
Câu 2 (6,0 điểm):
Trình bày suy nghĩ của em về ý kiến sau đây của Các Mác: “Tình bạn chân chính là viên ngọc quý”.
Câu 3 (12,0 điểm):
Suy ngẫm về giá trị đích thực của một tác phẩm văn chương, nhà văn Nam Cao khẳng định:
“Một tác phẩm thật giá trị, phải vượt lên trên tất cả các bờ cõi và giới hạn, phải là một tác phẩm chung cho cả loài người. Nó phải chứa đựng một cái gì lớn lao, mạnh mẽ…. Nó ca tụng lòng thương, tình bác ái, sự công bình…Nó làm cho người gần người hơn”.
Qua truyện ngắn “Lão Hạc”- Nam Cao, em hãy phân tích làm sáng tỏ nhận định trên. ---- Hết ----
ĐÁP ÁN BIỂU ĐIỂM MÔN NGỮ VĂN 8
Câu 1:
- Các câu nghi vấn: (1,0 điểm)
+ a) Con người đáng kính ấy bây giờ cũng theo gót Binh Tư để có ăn ư?
+ b) Các câu trong khổ thơ đều là câu nghi vấn (trừ thán từ: Than ôi!)
- Các câu nghi vấn trên dùng để: (1,0 điểm)
+ (a): Bộc lộ tình cảm, cảm xúc (sự ngạc nhiên).
+ (b): Mang ý phủ định; bộc lộ tình cảm, cảm xúc.
Câu 2:
A. Yêu cầu:
* Về nội dung:
Học sinh có thể trình bày những cách suy nghĩ khác nhau xung quanh vấn đề cần nghị luận, có thể có những cách lập luận khác nhau, nhưng về cơ bản phải hướng đến những ý sau:
I. Mở bài: Dẫn dắt nêu vấn đề cần nghị luận
II. Thân bài:
1. Giải thích nội dung câu nói:
Ngọc là một loại đá - kim loại rất cứng, màu sắc óng ánh tuyệt đẹp, rất quý hiếm; quý hiếm hơn cả vàng, thường được chế tác thành đồ nữ trang, pho tượng. Ngọc có nhiều loại, đủ màu sắc như hồng ngọc, bạch ngọc, ngọc lam, ngọc phỉ thúy, bích ngọc, ngọc trai. Các vua chúa ngày xưa hay dùng ngọc để làm quốc ấn. quốc bảo - biểu tượng cho vương triều.
Tình bạn chân chính là tình bạn trong sáng, tâm đầu ý hợp, thủy chung, hết lòng yêu thương nhau, tôn quý nhau; không vụ lợi, không dung tục tầm thường.
Các Mác dùng lời nói so sánh “tình bạn chân chính là viên ngọc quý" nhằm hình tượng hóa, cụ thể hóa tình bạn chân chính là tình bạn đẹp, tình bạn quý, rất đáng trân trọng, ngợi ca.
2. Vì sao “tình bạn chân chính
ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 8
Môn: Ngữ văn
Thời gian làm bài: 150 phút
(không kể thời gian giao đề)
Đề thi gồm 03 câu trong 01 trang
Câu 1 (2,0 điểm):
Xác định câu nghi vấn trong các đoạn sau. Những câu nghi vấn đó được dùng làm gì?
a) Hỡi ơi Lão Hạc! Thì ra đến lúc cùng, lão cũng có thể làm liều như ai hết. Một người như thế ấy!. Một người đã khóc vì trót lừa một con chó! Một người nhịn ăn để tiền lại làm ma, bởi không muốn liên luỵ đến hàng xóm, láng giềng. Con người đáng kính ấy bây giờ cũng theo gót Binh Tư để có ăn ư? Cuộc đời quả thật cứ mỗi ngày một thêm đáng buồn.
(Nam Cao, Lão Hạc)
b) Nào đâu những đêm vàng bên bờ suối
Ta say mồi đứng uống ánh trăng tan?
Đâu nững ngày mưa chuyển bốn phương ngàn
Ta lặng ngắm giang san ta đổi mới?
Đâu những bình minh cây xanh nắng gội,
Tiếng chim ca giấc ngủ ta tưng bừng?
Đâu những chiều lênh láng máu sau rừng
Ta đợi chết mảnh mặt trời gay gắt,
Để ta chiếm lấy riêng phần bí mật?
- Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?
(Thế Lữ , Nhớ rừng)
Câu 2 (6,0 điểm):
Trình bày suy nghĩ của em về ý kiến sau đây của Các Mác: “Tình bạn chân chính là viên ngọc quý”.
Câu 3 (12,0 điểm):
Suy ngẫm về giá trị đích thực của một tác phẩm văn chương, nhà văn Nam Cao khẳng định:
“Một tác phẩm thật giá trị, phải vượt lên trên tất cả các bờ cõi và giới hạn, phải là một tác phẩm chung cho cả loài người. Nó phải chứa đựng một cái gì lớn lao, mạnh mẽ…. Nó ca tụng lòng thương, tình bác ái, sự công bình…Nó làm cho người gần người hơn”.
Qua truyện ngắn “Lão Hạc”- Nam Cao, em hãy phân tích làm sáng tỏ nhận định trên. ---- Hết ----
ĐÁP ÁN BIỂU ĐIỂM MÔN NGỮ VĂN 8
Câu 1:
- Các câu nghi vấn: (1,0 điểm)
+ a) Con người đáng kính ấy bây giờ cũng theo gót Binh Tư để có ăn ư?
+ b) Các câu trong khổ thơ đều là câu nghi vấn (trừ thán từ: Than ôi!)
- Các câu nghi vấn trên dùng để: (1,0 điểm)
+ (a): Bộc lộ tình cảm, cảm xúc (sự ngạc nhiên).
+ (b): Mang ý phủ định; bộc lộ tình cảm, cảm xúc.
Câu 2:
A. Yêu cầu:
* Về nội dung:
Học sinh có thể trình bày những cách suy nghĩ khác nhau xung quanh vấn đề cần nghị luận, có thể có những cách lập luận khác nhau, nhưng về cơ bản phải hướng đến những ý sau:
I. Mở bài: Dẫn dắt nêu vấn đề cần nghị luận
II. Thân bài:
1. Giải thích nội dung câu nói:
Ngọc là một loại đá - kim loại rất cứng, màu sắc óng ánh tuyệt đẹp, rất quý hiếm; quý hiếm hơn cả vàng, thường được chế tác thành đồ nữ trang, pho tượng. Ngọc có nhiều loại, đủ màu sắc như hồng ngọc, bạch ngọc, ngọc lam, ngọc phỉ thúy, bích ngọc, ngọc trai. Các vua chúa ngày xưa hay dùng ngọc để làm quốc ấn. quốc bảo - biểu tượng cho vương triều.
Tình bạn chân chính là tình bạn trong sáng, tâm đầu ý hợp, thủy chung, hết lòng yêu thương nhau, tôn quý nhau; không vụ lợi, không dung tục tầm thường.
Các Mác dùng lời nói so sánh “tình bạn chân chính là viên ngọc quý" nhằm hình tượng hóa, cụ thể hóa tình bạn chân chính là tình bạn đẹp, tình bạn quý, rất đáng trân trọng, ngợi ca.
2. Vì sao “tình bạn chân chính
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thị Thùy Trang
Dung lượng: 52,50KB|
Lượt tài: 1
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)