Đề thi HSG Văn 8 1

Chia sẻ bởi Lã Thị Nhung | Ngày 11/10/2018 | 39

Chia sẻ tài liệu: Đề thi HSG Văn 8 1 thuộc Ngữ văn 8

Nội dung tài liệu:

KÌ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 8
NĂM HỌC: 2010-2011
MÔN: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian giao đề)


Câu 1: ( 2,0 điểm) Phát hiện và phân tích các biện pháp tu từ trong đoạn thơ sau:
Bão bùng thân bọc lấy thân
Tay ôm, tay níu tre gần nhau thêm
Thương nhau tre không ở riêng
Lũy thành từ đó mà nên hỡi người
Chẳng may thân gãy cành rơi
Vẫn nguyên cái gốc truyền đời cho măng
Nòi tre đâu chịu mọc cong
Cha lên đã nhọn như chông lạ thường
Lưng trần phơi nắng, phơi sơng
Có manh áo cộc tre nhường cho con
(Trích “Tre Việt Nam” - Nguyễn Duy)
Câu 2: ( 2,0 điểm)
Với chủ đề “Hành trang của thanh niên thời đại mới: bản lĩnh”, em hãy viết một đoạn văn nghị luận.
Câu 3: ( 6,0 điểm) Trong bài đề từ trên trang bìa tập “Nhật kí trong tù”, Hồ Chí Minh viết:
“Thân thể ở trong lao
Tinh thần ở ngoài lao”
Phân tích bài thơ “Ngắm trăng” trích trong “Nhật kí trong tù” để làm sáng tỏ ý chính của hai câu thơ trên.

----------------Hết------------------

HƯỚNG DẪN CHẤM THI HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN LỚP 8
NĂM HỌC: 2010- 2011
Câu 1: (2,0 điểm)
+ Phát hiện các biện pháp tu từ: Nhân hóa, so sánh, ẩn dụ cho 0,5 điểm
+ Phân tích tác dụng của các biện pháp tu từ : 1,5 điểm
- Biện pháp nhân hóa “Tre” có hành động, cử chỉ như con người thể hiện ở những phẩm chất cao quý của tre: đùm bọc, xả thân vì nhau, hi sinh cho thế hệ mai sau...( 0,5 điểm)
- Biện pháp so sánh “đã nhọn như chông” biểu hiện sức sống và sự cương trực, dũng mãnh của tre ( 0,5 điểm)
- Tre Việt Nam là một phép ẩn dụ lớn dựa trên những nét tương đồng giữa tre và con người Việt Nam. Nói đến cây tre là nói đến con người Việt Nam, phẩm chất cao quý của tre cũng là phẩm chất cao quý của con người và dân tộc Việt Nam. ( 0,5 điểm)
Câu 2: ( 2,0 điểm)
Yêu cầu:
*Về hình thức, diễn đạt (0,5 điểm)
Học sinh biết viết một đoạn văn nghị luận đúng chủ đề, hành văn mạch lạc, lập luận chặt chẽ, rõ ràng, dễ hiểu, thuyết phục được người đọc. Biết thực hiện thành thạo các thao tác phân tích, tổng hợp, so sánh, giải thích, chứng minh, nhận xét, đánh giá.
*Về nội dung (1,5 điểm)
+Biết bày tỏ ý kiến, quan điểm về một vấn đề xã hội đang được quan tâm: bản lĩnh của thanh niên trong thời đại mới.
+Học sinh có thể có nhiều cách viết nhưng cần thể hiện được các nội dung cơ bản sau:
-Bản lĩnh là đức tính tự quyết định một cách độc lập thái độ, hành động của con người; là sự kiên định, vững vàng không vì áp lực bên ngoài mà thay đổi quan điểm.(0,25 điểm)
-Bản lĩnh thanh niên thời đại mới: Thời đại mới - thời đại thế kỉ 21 là thời đại của khoa học công nghệ phát triển nh vũ bão.Con người, nhất là thanh niên của thời đại này cần có trí tuệ sắc sảo, có sức khỏe dồi dào, có đạo đức trong sáng và có đời sống tâm hồn phong phú.Tuy nhiên, thế hệ trẻ cũng cần phải có bản lĩnh kiên định, vững vàng, biết sống có lí tưởng, có ước mơ và nghị lực. Phấn đấu tu dưỡng, rèn luyện để thực hiện cho bằng được ước mơ đó...( 0,5 điểm)
-Tại sao thanh niên thời đại mới cần có bản lĩnh? Xã hội ngày càng phát triển kéo theo đó là những mặt trái tất yếu của nó. Đó là sự suy thoái về đạo đức con người trước sự tấn công của những tệ nạn xã hội. Lối sống ích kỉ, thực dụng, chỉ cần thỏa mãn dục vọng thấp hèn của cá nhân đang hủy diệt lý tưởng sống của con ngời. Thanh niên là lứa tuổi nhạy cảm, dễ bị lôi kéo, nếu không có bản lĩnh hoặc bản lĩnh không vững vàng thì sẽ đánh mất bản thân. (0,5 điểm)
-Khẳng định hành trang vào thời đại mới của thanh niên không chỉ là kiến thức, sức khỏe, đạo đức, tâm hồn mà còn là bản lĩnh và phải là bản lĩnh vững vàng.
( 0,25 điểm)
Câu 3: (6,
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Lã Thị Nhung
Dung lượng: 36,50KB| Lượt tài: 1
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)